Báo cáo nghiên cứu khoa học Những “Nút thắt” trong điều hành kinh tế ở Nghệ An nhìn từ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 155.35 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI -Provincial Competitiveness Idex) được sử dụng như một công cụ quan trọng để đo lường, đánh giá công tác quản lý và điều hành kinh tế của 63 tỉnh, thành phố Việt Nam trên các lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khu vực kinh tế dân doanh. Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI -Provincial Competitiveness Idex) được sử dụng như một công cụ quan trọng để đo lường, đánh giá công tác quản lý và điều hành kinh tế của 63 tỉnh,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học "Những “Nút thắt” trong điều hành kinh tế ở Nghệ An nhìn từ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh "Những “Nút thắt” trong điều hành kinh tế ở Nghệ An nhìn từ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnhChỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI -Provincial Competitiveness Idex) đượcsử dụng như một công cụ quan trọng để đo lường, đánh giá công tác quản lý vàđiều hành kinh tế của 63 tỉnh, thành phố Việt Nam trên các lĩnh vực có ảnh hưởnglớn đến sự phát triển của khu vực kinh tế dân doanh. Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI -Provincial Competitiveness Idex) được sửdụng như một công cụ quan trọng để đo lường, đánh giá công tác quản lý và điều hànhkinh tế của 63 tỉnh, thành phố Việt Nam trên các lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến sự pháttriển của khu vực kinh tế dân doanh.Cho đến nay, PCI bao gồm 9 chỉ số thành phần: 1. Chi phí gia nhập thị trường; 2.Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; 3. Tính minh bạch và tiếp cậnthông tin; 4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước; 5. Tínhnăng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; 6. Chi phí không chính thức; 7. Dịchvụ hỗ trợ doanh nghiệp; 8. Đào tạo lao động; 9. Hỗ trợ pháp lý. Chỉ số PCI được Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) thựchiện và công bố hàng năm từ năm 2005. Đến nay, PCI đã trở thành một chỉ sốquan trọng được tất cả các địa phương quan tâm. Tuy PCI không đồng nghĩa vớimức độ phát triển kinh tế của địa phương, nhưng nó là thước đo khách quan chấtlượng điều hành của chính quyền tỉnh. Mặt khác, chỉ số PCI (được cải thiện) làmột trong những yếu tố quan trọng nhất của môi trường đầu tư, góp phần quyếtđịnh sự lựa chọn địa bàn đầu tư của nhà đầu tư. Theo VCCI, nếu thêm một điểmtrong PCI sẽ thu hút thêm được ba nhà đầu tư. Chính vì vậy, những người lãnh đạocó trách nhiệm và cầu thị thường theo dõi chỉ số PCI và đưa ra những chủ trương,quyết sách kịp thời để khắc phục yếu kém, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranhcủa tỉnh mình. Nghệ An có mặt từ năm đầu tiên công bố PCI, qua 6 năm, vị thứ của tỉnh nhìnchung không mấy sáng sủa và có xu hướng ngày càng giảm. Bảng 1: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI 2005-2010 (*) Năm Điểm tổng hợp Kết quả xếp hạng Nhóm điều hành 2005 59,56 18 Khá 2006 54,43 23 Khá 2007 49,76 53 Trung bình 2008 48,46 43 Trung bình 2009 52,56 56 Trung bình 2010 52,38 54 Trung bình Như vậy, ngoại trừ hai năm đầu được xếp loại khá, trong 4 năm gần đây NghệAn liên tục xếp vào nhóm trung bình, đứng trên nhóm thấp và tương đối thấp.Trong khu vực Bắc Trung Bộ, vị thứ của Nghệ An cũng không cao. Năm 2009,Nghệ An đứng cuối cùng trong 6 tỉnh. Năm 2010, so sánh trong nhóm 11 tỉnhduyên hải miền Trung (từ Thanh Hóa đến Khánh Hòa), Nghệ An xếp thứ 10. Mặtkhác, Nghệ An không những không cải thiện được vị thứ trên bảng xếp hạng, màcòn là 1 trong 3 tỉnh có mức cải thiện PCI thấp nhất từ năm 2006-2009, cụ thể là -11 điểm (trong khi đó Hà Tĩnh + 4,3 điểm và Thanh Hóa + 5,3 điểm). V ị t h ứ t h ấ p c ủ a Ngh ệ An trên b ả ng x ế p h ạ ng PCI h ẳ n nhiên là mộ t th ự ct ế đ áng suy ngh ĩ, nh ưng càng đáng băn khoăn, lo l ắ ng hơn khi xem xét cácc h ỉ s ố t hành ph ầ n. Qua các c h ỉ s ố n ày, ta có th ể n h ậ n di ệ n đư ợ c đâu làn h ữ ng “nút th ắ t” hay “t ử h uy ệ t” c ủ a “h ệ đ i ề u hành” n ề n kinh t ế N gh ệ An. Bảng 2: Chỉ số thành phần PCI của Nghệ An 2005-2010 (*) Năm Các chỉ số thành phầnTT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Chi phí gia nhập thị1 7,15 7,85 7,58 8,73 8,09 6,29 trường Tiếp cận đất đai2 4,18 5,56 5,83 5,51 4,97 4,46 Tính minh bạch và tiếp3 5,55 5,78 5,64 6,48 5,72 5,23 cận thông tin Chi phí thời gian để thực4 hiện các quy định của nhà 6,52 5,06 5,91 6,04 5,65 4,79 nước Chi phí không chính thức5 6,25 6,29 5,66 6,29 4,63 5,47 Tính năng động và tiên6 5,61 4,69 2,84 4,51 3,32 4,16 phong của lãnh đạo tỉnh Dịch vụ hỗ trợ doanh7 5,82 4,28 3,81 2,01 6,05 6,57 nghiệp Đào tạo lao động8 6,53 5,27 3,57 4,41 5,35 Hỗ trợ pháp lý9 4,53 5,06 3,69 4,59 5,2 Nghệ An có một vài chỉ số thành phần khá tốt và ổn định qua nhiều năm, trong đótốt nhất là chỉ số Gia nhập thị trường. Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh giá sựkhác biệt về chi phí gia nhập thị trường của các doanh nghiệp (DN) mới thành lậpgiữa các tỉnh với nhau (chủ yếu về thời gian, công sức bỏ ra để thành lập và đưa DNgia nhập thị trường). Đây là chỉ số Nghệ An được đánh giá khá cao. Điều này cũngphù hợp, bởi hầu như ít nghe thấy DN phàn nàn về sự khó khăn, phiền toái trongbước khởi sự. Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin tuy không được đánh giá cao, nhưngkhá ổn định trong nhiều năm ở mức trung bình. Điều này cho thấy DN Nghệ Ankhông thật khó khăn khi phải tìm kiếm thông tin từ các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên,đáng chú ý khi có tới trên dưới 80% DN coi “có quan hệ” với chính quyền là điềukiện rất quan trọng để tiếp cận được các thông tin cần thiết. Tương tự như vậy, chỉ số thành phần về Chi phí không chính thức cũng nhiều nămđứng ở vị thứ trung bình. Điều này cho thấy đội ngũ cán bộ công chứ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học "Những “Nút thắt” trong điều hành kinh tế ở Nghệ An nhìn từ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh "Những “Nút thắt” trong điều hành kinh tế ở Nghệ An nhìn từ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnhChỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI -Provincial Competitiveness Idex) đượcsử dụng như một công cụ quan trọng để đo lường, đánh giá công tác quản lý vàđiều hành kinh tế của 63 tỉnh, thành phố Việt Nam trên các lĩnh vực có ảnh hưởnglớn đến sự phát triển của khu vực kinh tế dân doanh. Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI -Provincial Competitiveness Idex) được sửdụng như một công cụ quan trọng để đo lường, đánh giá công tác quản lý và điều hànhkinh tế của 63 tỉnh, thành phố Việt Nam trên các lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến sự pháttriển của khu vực kinh tế dân doanh.Cho đến nay, PCI bao gồm 9 chỉ số thành phần: 1. Chi phí gia nhập thị trường; 2.Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; 3. Tính minh bạch và tiếp cậnthông tin; 4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước; 5. Tínhnăng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; 6. Chi phí không chính thức; 7. Dịchvụ hỗ trợ doanh nghiệp; 8. Đào tạo lao động; 9. Hỗ trợ pháp lý. Chỉ số PCI được Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) thựchiện và công bố hàng năm từ năm 2005. Đến nay, PCI đã trở thành một chỉ sốquan trọng được tất cả các địa phương quan tâm. Tuy PCI không đồng nghĩa vớimức độ phát triển kinh tế của địa phương, nhưng nó là thước đo khách quan chấtlượng điều hành của chính quyền tỉnh. Mặt khác, chỉ số PCI (được cải thiện) làmột trong những yếu tố quan trọng nhất của môi trường đầu tư, góp phần quyếtđịnh sự lựa chọn địa bàn đầu tư của nhà đầu tư. Theo VCCI, nếu thêm một điểmtrong PCI sẽ thu hút thêm được ba nhà đầu tư. Chính vì vậy, những người lãnh đạocó trách nhiệm và cầu thị thường theo dõi chỉ số PCI và đưa ra những chủ trương,quyết sách kịp thời để khắc phục yếu kém, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranhcủa tỉnh mình. Nghệ An có mặt từ năm đầu tiên công bố PCI, qua 6 năm, vị thứ của tỉnh nhìnchung không mấy sáng sủa và có xu hướng ngày càng giảm. Bảng 1: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI 2005-2010 (*) Năm Điểm tổng hợp Kết quả xếp hạng Nhóm điều hành 2005 59,56 18 Khá 2006 54,43 23 Khá 2007 49,76 53 Trung bình 2008 48,46 43 Trung bình 2009 52,56 56 Trung bình 2010 52,38 54 Trung bình Như vậy, ngoại trừ hai năm đầu được xếp loại khá, trong 4 năm gần đây NghệAn liên tục xếp vào nhóm trung bình, đứng trên nhóm thấp và tương đối thấp.Trong khu vực Bắc Trung Bộ, vị thứ của Nghệ An cũng không cao. Năm 2009,Nghệ An đứng cuối cùng trong 6 tỉnh. Năm 2010, so sánh trong nhóm 11 tỉnhduyên hải miền Trung (từ Thanh Hóa đến Khánh Hòa), Nghệ An xếp thứ 10. Mặtkhác, Nghệ An không những không cải thiện được vị thứ trên bảng xếp hạng, màcòn là 1 trong 3 tỉnh có mức cải thiện PCI thấp nhất từ năm 2006-2009, cụ thể là -11 điểm (trong khi đó Hà Tĩnh + 4,3 điểm và Thanh Hóa + 5,3 điểm). V ị t h ứ t h ấ p c ủ a Ngh ệ An trên b ả ng x ế p h ạ ng PCI h ẳ n nhiên là mộ t th ự ct ế đ áng suy ngh ĩ, nh ưng càng đáng băn khoăn, lo l ắ ng hơn khi xem xét cácc h ỉ s ố t hành ph ầ n. Qua các c h ỉ s ố n ày, ta có th ể n h ậ n di ệ n đư ợ c đâu làn h ữ ng “nút th ắ t” hay “t ử h uy ệ t” c ủ a “h ệ đ i ề u hành” n ề n kinh t ế N gh ệ An. Bảng 2: Chỉ số thành phần PCI của Nghệ An 2005-2010 (*) Năm Các chỉ số thành phầnTT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Chi phí gia nhập thị1 7,15 7,85 7,58 8,73 8,09 6,29 trường Tiếp cận đất đai2 4,18 5,56 5,83 5,51 4,97 4,46 Tính minh bạch và tiếp3 5,55 5,78 5,64 6,48 5,72 5,23 cận thông tin Chi phí thời gian để thực4 hiện các quy định của nhà 6,52 5,06 5,91 6,04 5,65 4,79 nước Chi phí không chính thức5 6,25 6,29 5,66 6,29 4,63 5,47 Tính năng động và tiên6 5,61 4,69 2,84 4,51 3,32 4,16 phong của lãnh đạo tỉnh Dịch vụ hỗ trợ doanh7 5,82 4,28 3,81 2,01 6,05 6,57 nghiệp Đào tạo lao động8 6,53 5,27 3,57 4,41 5,35 Hỗ trợ pháp lý9 4,53 5,06 3,69 4,59 5,2 Nghệ An có một vài chỉ số thành phần khá tốt và ổn định qua nhiều năm, trong đótốt nhất là chỉ số Gia nhập thị trường. Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh giá sựkhác biệt về chi phí gia nhập thị trường của các doanh nghiệp (DN) mới thành lậpgiữa các tỉnh với nhau (chủ yếu về thời gian, công sức bỏ ra để thành lập và đưa DNgia nhập thị trường). Đây là chỉ số Nghệ An được đánh giá khá cao. Điều này cũngphù hợp, bởi hầu như ít nghe thấy DN phàn nàn về sự khó khăn, phiền toái trongbước khởi sự. Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin tuy không được đánh giá cao, nhưngkhá ổn định trong nhiều năm ở mức trung bình. Điều này cho thấy DN Nghệ Ankhông thật khó khăn khi phải tìm kiếm thông tin từ các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên,đáng chú ý khi có tới trên dưới 80% DN coi “có quan hệ” với chính quyền là điềukiện rất quan trọng để tiếp cận được các thông tin cần thiết. Tương tự như vậy, chỉ số thành phần về Chi phí không chính thức cũng nhiều nămđứng ở vị thứ trung bình. Điều này cho thấy đội ngũ cán bộ công chứ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nghiên cứu khoa học kinh tế xã hội tỉnh Nghệ an công nghệ khoa học lãnh thổ Việt namGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1528 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 474 0 0 -
57 trang 334 0 0
-
33 trang 311 0 0
-
95 trang 259 1 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 253 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 244 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 217 0 0 -
29 trang 202 0 0
-
4 trang 200 0 0