Báo cáo nghiên cứu khoa học Ứng dụng phương pháp điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh bằng Surfactant tại Bệnh viện Nhi Nghệ An
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 179.97 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Suy hô hấp sơ sinh (bệnh màng trong) là tình trạng bệnh lý khá phổ biến ở giai đoạn sơ sinh, đặc biệt ở trẻ đẻ non mà nguyên nhân chính là do thiếu chất hoạt diện (surfactant) ở phổi. Nghiên cứu cho thấy bệnh thường gặp ở 5-10% số trẻ đẻ non, chiếm 0,5-1% các bệnh sơ sinh nói chung.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học "Ứng dụng phương pháp điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh bằng Surfactant tại Bệnh viện Nhi Nghệ An " Ứng dụng phương pháp điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh bằng Surfactant tại Bệnh viện Nhi Nghệ AnSuy hô hấp sơ sinh (bệnh màng trong) là tình trạng bệnh lý khá phổ biến ở giaiđoạn sơ sinh, đặc biệt ở trẻ đẻ non mà nguyên nhân chính là do thiếu chất hoạtdiện (surfactant) ở phổi. Nghiên cứu cho thấy bệnh thường gặp ở 5-10% số trẻ đẻnon, chiếm 0,5-1% các bệnh sơ sinh nói chung. I. Đặt vấn đề Suy hô hấp sơ sinh (bệnh màng trong) là tình trạng bệnh lý khá phổ biến ở giaiđoạn sơ sinh, đặc biệt ở trẻ đẻ non mà nguyên nhân chính là do thi ếu chất hoạtdiện (surfactant) ở phổi. Nghiên cứu cho thấy bệnh thường gặp ở 5-10% số trẻ đẻnon, chiếm 0,5-1% các bệnh sơ sinh nói chung. Trước đây do những hạn chế trong việc điều trị nên tỷ lệ tử vong do bệnh cònkhá cao, đồng thời trong số những trẻ sống sót có tới 20% để lại di chứng nhưloạn sản phổi, xuất huyết não - màng não. Tuy nhiên, trong nh ững thập kỷ gầnđây, nhờ những tiến bộ y học được áp dụng trong công việc phòng cũng như điềutrị đã làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc và mức độ nặng của bệnh. Một trong những tiến bộ đó là việc sử dụng liệu pháp surfactant thay th ế kếthợp với thông khí cơ học dựa trên những hiểu biết về nguyên nhân và cơ ch ếbệnh sinh của bệnh. Việc sử dụng surfactant trong việc điều trị bệnh màng trongđã được áp dụng và nghiên cứu thành công lần đầu tiên bởi tác giả Fujiwarangười Nhật Bản năm 1980 với chế phẩm surfactant chiết xuất từ bò. Từ đó đếnnay, qua nhiều nghiên cứu và thử nghiệm đã sản xuất ra nhiều loại chế phẩmsurfactant cũng như tổng hợp (Newfactant, Curosurf...) có tính an toàn và hi ệuquả cao, được khuyến cáo áp dụng điều trị ở nhiều nơi trên thế giới. Tại Việt Nam, phương pháp này đã được áp dụng ở nhiều bệnh viện lớn t ừnhiều năm nay như Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Nhi đồng I, Bệnh việnTừ Dũ... mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, ở điều kiện nước ta, do các chế phẩm này thường có giá thành rấtcao, đồng thời đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ cùng với các trang thiết bị khác nhưhệ thống CPAP (thở áp lực dương liên tục), máy thở, xét nghiệm... nên việc ápdụng còn hạn chế. Chính vì vậy, đề tài “Ứng dụng phương pháp điều trị hộichứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh bằng Surfactant tại Bệnh viện Nhi Nghệ An và đềxuất triển khai tại một số bệnh viện huyện trong tỉnh Nghệ An” đã được thựchiện với mục tiêu: Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh đẻ non do suy hô h ấp bằngphương pháp điều trị surfactant; Đề xuất triển khai sử dụng surfactant ở một sốbệnh viện huyện trong tỉnh. II. Kết quả nghiên cứu 1. Đặc điể m sinh lý hô hấp ở trẻ đẻ non Trẻ đẻ non thường khóc chậm sau đẻ, thở không đều, kiểu Cheyne-stock, thờigian ngừng thở (7-10 giây), rối loạn nhịp thở có thể tới 2-3 tuần sau khi đẻ hoặclâu hơn tùy tuổi thai. Khác với trẻ đủ tháng, phổi của trẻ đẻ non có các tế bào phế nang hình trụ, tổchức liên kết phát triển, tổ chức đàn hồi ít, do đó phế nang khó giãn nở, cách biệtvới các mao mạch nên sự trao đổi khí khó khăn. Tuần hoàn phổi chưa phát triển,thành mạch dày và lòng hẹp gây nên tình trạng tưới máu phổi không đầy đủ, cácmao mạch lại tăng tính thấm nên dễ xung huyết và xuất huyết. Surfactant ở phổi của trẻ đủ tháng khoảng 100mg/kg, trong khi ở trẻ đẻ nonmắc bệnh màng trong chỉ có 2-10 mg/kg. Lồng ngực trẻ đẻ non hẹp, xương sườn mềm dễ biến dạng, cơ liên sườn chưa phát triển, giãn nở kém cũnglàm hạn chế di động lồng ngực. Tất cả các yếu tố trên làm cản trở hô hấp của trẻ đẻ non, làm cho thể tích khílưu thông thấp, phổi dễ bị xẹp từng vùng hoặc xung huyết, xuất huyết do suy hôhấp. 2. Nguyên nhân và sinh lý bệnh Nguyên nhân của bệnh màng trong là do thiếu hụt surfactant ở phổi. Chất nàycó bản chất là phospholipid và protein do tế bào biểu mô phế nang týp II bài tiết. 3. Nghiên cứu điều trị 3.1. Kết quả nghiên cứu hồi cứu Kết quả điều trị chung cho thấy: Số bệnh nhân (BN) được bơm surfactant khỏibệnh và ra viện chiếm tỷ lệ 35% tổng số BN nghiên cứu hồi cứu và chiếm tỷ lệ 70%tổng số BN được bơm surfactant. Số BN không bơm surfactant khỏi bệnh và ra việnchiếm tỷ lệ 18,3% tổng số BN nghiên cứu hồi cứu và chiếm tỷ lệ 36,7% tổng số BNkhông bơm surfactant. Số BN bơm surfactant th ất bại trong quá trình điều trị chiếm tỷ lệ 15% tổng sốBN nghiên cứu hồi cứu và chiếm tỷ lệ 30% tổng số BN được bơm surfactant. SốBN không bơm surfactant th ất bại trong quá trình điều trị, chiếm tỷ lệ 31,7%tổng số BN nghiên cứu hồi cứu và chiếm tỷ lệ 63,3% tổng số BN không bơmsurfactant. Trong số BN thất bại trong quá trình điều trị, nhóm BN được bơm thuốc có 9BN, chiếm tỷ lệ 32,1% tổng số BN thất bại trong quá trình điều trị, trong đó BNnặng xin về và BN tử vong là 5 BN, chiếm tỷ lệ 17,9%. Nhóm BN không bơmthuốc có 19 BN thất bại trong quá trình điều trị, chiếm tỷ lệ 67,9% ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học "Ứng dụng phương pháp điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh bằng Surfactant tại Bệnh viện Nhi Nghệ An " Ứng dụng phương pháp điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh bằng Surfactant tại Bệnh viện Nhi Nghệ AnSuy hô hấp sơ sinh (bệnh màng trong) là tình trạng bệnh lý khá phổ biến ở giaiđoạn sơ sinh, đặc biệt ở trẻ đẻ non mà nguyên nhân chính là do thiếu chất hoạtdiện (surfactant) ở phổi. Nghiên cứu cho thấy bệnh thường gặp ở 5-10% số trẻ đẻnon, chiếm 0,5-1% các bệnh sơ sinh nói chung. I. Đặt vấn đề Suy hô hấp sơ sinh (bệnh màng trong) là tình trạng bệnh lý khá phổ biến ở giaiđoạn sơ sinh, đặc biệt ở trẻ đẻ non mà nguyên nhân chính là do thi ếu chất hoạtdiện (surfactant) ở phổi. Nghiên cứu cho thấy bệnh thường gặp ở 5-10% số trẻ đẻnon, chiếm 0,5-1% các bệnh sơ sinh nói chung. Trước đây do những hạn chế trong việc điều trị nên tỷ lệ tử vong do bệnh cònkhá cao, đồng thời trong số những trẻ sống sót có tới 20% để lại di chứng nhưloạn sản phổi, xuất huyết não - màng não. Tuy nhiên, trong nh ững thập kỷ gầnđây, nhờ những tiến bộ y học được áp dụng trong công việc phòng cũng như điềutrị đã làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc và mức độ nặng của bệnh. Một trong những tiến bộ đó là việc sử dụng liệu pháp surfactant thay th ế kếthợp với thông khí cơ học dựa trên những hiểu biết về nguyên nhân và cơ ch ếbệnh sinh của bệnh. Việc sử dụng surfactant trong việc điều trị bệnh màng trongđã được áp dụng và nghiên cứu thành công lần đầu tiên bởi tác giả Fujiwarangười Nhật Bản năm 1980 với chế phẩm surfactant chiết xuất từ bò. Từ đó đếnnay, qua nhiều nghiên cứu và thử nghiệm đã sản xuất ra nhiều loại chế phẩmsurfactant cũng như tổng hợp (Newfactant, Curosurf...) có tính an toàn và hi ệuquả cao, được khuyến cáo áp dụng điều trị ở nhiều nơi trên thế giới. Tại Việt Nam, phương pháp này đã được áp dụng ở nhiều bệnh viện lớn t ừnhiều năm nay như Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Nhi đồng I, Bệnh việnTừ Dũ... mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, ở điều kiện nước ta, do các chế phẩm này thường có giá thành rấtcao, đồng thời đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ cùng với các trang thiết bị khác nhưhệ thống CPAP (thở áp lực dương liên tục), máy thở, xét nghiệm... nên việc ápdụng còn hạn chế. Chính vì vậy, đề tài “Ứng dụng phương pháp điều trị hộichứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh bằng Surfactant tại Bệnh viện Nhi Nghệ An và đềxuất triển khai tại một số bệnh viện huyện trong tỉnh Nghệ An” đã được thựchiện với mục tiêu: Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh đẻ non do suy hô h ấp bằngphương pháp điều trị surfactant; Đề xuất triển khai sử dụng surfactant ở một sốbệnh viện huyện trong tỉnh. II. Kết quả nghiên cứu 1. Đặc điể m sinh lý hô hấp ở trẻ đẻ non Trẻ đẻ non thường khóc chậm sau đẻ, thở không đều, kiểu Cheyne-stock, thờigian ngừng thở (7-10 giây), rối loạn nhịp thở có thể tới 2-3 tuần sau khi đẻ hoặclâu hơn tùy tuổi thai. Khác với trẻ đủ tháng, phổi của trẻ đẻ non có các tế bào phế nang hình trụ, tổchức liên kết phát triển, tổ chức đàn hồi ít, do đó phế nang khó giãn nở, cách biệtvới các mao mạch nên sự trao đổi khí khó khăn. Tuần hoàn phổi chưa phát triển,thành mạch dày và lòng hẹp gây nên tình trạng tưới máu phổi không đầy đủ, cácmao mạch lại tăng tính thấm nên dễ xung huyết và xuất huyết. Surfactant ở phổi của trẻ đủ tháng khoảng 100mg/kg, trong khi ở trẻ đẻ nonmắc bệnh màng trong chỉ có 2-10 mg/kg. Lồng ngực trẻ đẻ non hẹp, xương sườn mềm dễ biến dạng, cơ liên sườn chưa phát triển, giãn nở kém cũnglàm hạn chế di động lồng ngực. Tất cả các yếu tố trên làm cản trở hô hấp của trẻ đẻ non, làm cho thể tích khílưu thông thấp, phổi dễ bị xẹp từng vùng hoặc xung huyết, xuất huyết do suy hôhấp. 2. Nguyên nhân và sinh lý bệnh Nguyên nhân của bệnh màng trong là do thiếu hụt surfactant ở phổi. Chất nàycó bản chất là phospholipid và protein do tế bào biểu mô phế nang týp II bài tiết. 3. Nghiên cứu điều trị 3.1. Kết quả nghiên cứu hồi cứu Kết quả điều trị chung cho thấy: Số bệnh nhân (BN) được bơm surfactant khỏibệnh và ra viện chiếm tỷ lệ 35% tổng số BN nghiên cứu hồi cứu và chiếm tỷ lệ 70%tổng số BN được bơm surfactant. Số BN không bơm surfactant khỏi bệnh và ra việnchiếm tỷ lệ 18,3% tổng số BN nghiên cứu hồi cứu và chiếm tỷ lệ 36,7% tổng số BNkhông bơm surfactant. Số BN bơm surfactant th ất bại trong quá trình điều trị chiếm tỷ lệ 15% tổng sốBN nghiên cứu hồi cứu và chiếm tỷ lệ 30% tổng số BN được bơm surfactant. SốBN không bơm surfactant th ất bại trong quá trình điều trị, chiếm tỷ lệ 31,7%tổng số BN nghiên cứu hồi cứu và chiếm tỷ lệ 63,3% tổng số BN không bơmsurfactant. Trong số BN thất bại trong quá trình điều trị, nhóm BN được bơm thuốc có 9BN, chiếm tỷ lệ 32,1% tổng số BN thất bại trong quá trình điều trị, trong đó BNnặng xin về và BN tử vong là 5 BN, chiếm tỷ lệ 17,9%. Nhóm BN không bơmthuốc có 19 BN thất bại trong quá trình điều trị, chiếm tỷ lệ 67,9% ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nghiên cứu khoa học kinh tế xã hội tỉnh Nghệ an công nghệ khoa học lãnh thổ Việt namTài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1601 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 507 0 0 -
57 trang 353 0 0
-
33 trang 344 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 285 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 278 0 0 -
95 trang 277 1 0
-
29 trang 239 0 0
-
4 trang 229 0 0
-
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 225 0 0