Báo cáo Nghiên cứu một số tính chất và sử dụng hoá chất gây đột biến NTG để nâng cao hoạt độ phân giải protein của protease ngoại bào của vi khuẩn Bacillus sp
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 169.71 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong bài báo này, một số tính chất của protease ngoại bào được sinh tổng hợp từ chủngvi khuẩn Bacillus sp như nhiệt độ tối ưu (55oC), pH tối ưu (7-8) và độ bền nhiệt đã được công bố.Bên cạnh đó, protease ngoại bào này cũng được tinh sạch bước đầu qua cột sắc ký lọc gelSephadex G-50. Hơn nữa, lần đầu tiên tại Việt Nam, việc sử dụng hoá chất gây đột biến NTG trênđối tượng vi khuẩn được công bố trên tạp chí khoa học. Các thông số của quá trình gây đột biếnnhư nồng độ NTG (0,5...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Nghiên cứu một số tính chất và sử dụng hoá chất gây đột biến NTG để nâng cao hoạt độ phân giải protein của protease ngoại bào của vi khuẩn Bacillus sp "Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 121-128 Nghiên cứu một số tính chất và sử dụng hoá chất gây đột biến NTG để nâng cao hoạt độ phân giải protein của protease ngoại bào của vi khuẩn Bacillus sp Nguyễn Quỳnh Uyển1,*, Nguyễn Xuân Trường1, Phan Thị Hà1, Nguyễn Huỳnh Minh Quyên1, Trần Quốc Việt2 1 Phòng Công nghệ Protein-Enzyme, Viện Vi Sinh vật và Công nghệ Sinh học, Đ HQGHN, 144 Xuân Thủy, Hà Nội, Việt Nam 2 Viện Chăn nuôi, Xuân Phương, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 9 tháng 7 năm 2009 Tóm tắt. Trong bài báo này, một số tính chất củ a protease ngoại bào được sinh tổng hợp từ chủng vi khuẩn B acillus sp như nhiệt độ tối ưu (55oC), pH tối ưu (7-8) và đ ộ bền nhiệt đã được công bố. Bên cạnh đó, protease ngoại bào này cũng được tinh sạch bướ c đầu qua cột sắc ký lọc gel Sephadex G-50. Hơn nữa, lần đầu tiên tại Việt Nam, việc sử dụng hoá chất gây đ ột biến NTG trên đối tượng vi khuẩn được công bố trên tạp chí khoa học. Các thông số của quá trình gây đ ột biến như nồng độ NTG (0,5 mg/ml), thời điểm tác đ ộng vào vi sinh vật (giữa pha log) và thời gian tác động củ a NTG vào vi khuẩn (6 giờ) đã được tối ưu hoá. Sau khi gây đột biến bằng NTG và sàng lọc, hai chủng vi khuẩn đ ột biến có hoạt độ phân giải protein cao hơn 1,5 lần và 2 lần so với hoạt độ của chủng gốc đã thu được. Từ khóa: Đột biến, hoạt độ phân giải, NTG, protease, sắc ký.1. Mở đầu∗ được sản xuất từ vi khuẩn và 100 tấn được sản xuất từ nấm mốc [1]. Protease là enzyme có tác dụng thuỷ p hân Kể t ừ những năm 1990, các nghiên cứu sảnprotein. Đây là enzyme đã được nghiên cứu từ xuất và s ử dụng các chế phẩm enzyme phục vụlâu do những tác dụng quan trọng của nó trong cho chăn nuôi mới được phát triển mạnh và chủnhiều quá trình cần thiết của cơ t hể sống và yếu là các chế phẩm enzyme dùng đ ể bổ sungnhững ứng dụng to lớn của nó trong các ngành vào khẩu phần thức ăn cho các loài động vật dạcông nghiệp. Hiện nay, hàng năm có khoảng dày đơn (lợn và gia cầm) [2-4]. Trong số các600 tấn protease tinh khiết (trên tổng số 300000 enzyme dùng trong thức ăn chăn nuôi, proteasetấn enzyme) được sản xuất tại các nước phát là một trong những enzyme đ ược đ ề cập đ ếntriển. Trong số protease đó, khoảng 500 tấn đầu tiên và cũng được sử dụng nhiều nhất. Chính vì nh ững nguyên nhân nêu trên mà rất_______ nhi ều phương pháp đ ã đ ược áp dụ ng nhằ m∗ Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-4-37547694 nâng cao hiệu suất sản xuất protease sinh E-mail: uyennq@vnu.edu.vn 121 N.Q. Uyển và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 121-128122tổng hợp từ vi sinh vật. Có thể kể đ ến nhữ ng - Xác định pH thích hợp theo phương pháp Ansơn cải tiến nhưng ở các pH khác nhau.phương pháp sử dụng các tác nhân vật lý nhưUV, tia X, tia α, β , γ... hay các tác nhân hoá - Xác định độ b ền với nhi ệt: mẫu enzymehọ c nh ư NTG (N-methyl-N-nitro-N- được xử lý ở 600C trong các khoảng thời giannitrosoguanidine), ethylmethanesulphonate nhất định và sau đó xác định hoạt độ phân giải(EMS), HNO2 … Trong số các tác nhân hoá protein theo phương pháp Ansơn cải tiến [7].họ c nêu trên, NTG cho th ấy có hi ệu quả nhất - Xác định nhiệt độ thích hợp theo phươngtrong vi ệc gây đ ột bi ến vi sinh vật [5,6]. Sự pháp Ansơn cải tiến nhưng tại các nhiệt độ khácthành công của vi sinh vật được gây đột biến nhau.phụ thuộc vào quá trình tối ưu hóa phát sinh đ ột - Xác định nồng đ ộ p rotein theo phươngbiến kết hợp song song với hệ thống sàng lọc có pháp Bradford [8 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Nghiên cứu một số tính chất và sử dụng hoá chất gây đột biến NTG để nâng cao hoạt độ phân giải protein của protease ngoại bào của vi khuẩn Bacillus sp "Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 121-128 Nghiên cứu một số tính chất và sử dụng hoá chất gây đột biến NTG để nâng cao hoạt độ phân giải protein của protease ngoại bào của vi khuẩn Bacillus sp Nguyễn Quỳnh Uyển1,*, Nguyễn Xuân Trường1, Phan Thị Hà1, Nguyễn Huỳnh Minh Quyên1, Trần Quốc Việt2 1 Phòng Công nghệ Protein-Enzyme, Viện Vi Sinh vật và Công nghệ Sinh học, Đ HQGHN, 144 Xuân Thủy, Hà Nội, Việt Nam 2 Viện Chăn nuôi, Xuân Phương, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 9 tháng 7 năm 2009 Tóm tắt. Trong bài báo này, một số tính chất củ a protease ngoại bào được sinh tổng hợp từ chủng vi khuẩn B acillus sp như nhiệt độ tối ưu (55oC), pH tối ưu (7-8) và đ ộ bền nhiệt đã được công bố. Bên cạnh đó, protease ngoại bào này cũng được tinh sạch bướ c đầu qua cột sắc ký lọc gel Sephadex G-50. Hơn nữa, lần đầu tiên tại Việt Nam, việc sử dụng hoá chất gây đ ột biến NTG trên đối tượng vi khuẩn được công bố trên tạp chí khoa học. Các thông số của quá trình gây đ ột biến như nồng độ NTG (0,5 mg/ml), thời điểm tác đ ộng vào vi sinh vật (giữa pha log) và thời gian tác động củ a NTG vào vi khuẩn (6 giờ) đã được tối ưu hoá. Sau khi gây đột biến bằng NTG và sàng lọc, hai chủng vi khuẩn đ ột biến có hoạt độ phân giải protein cao hơn 1,5 lần và 2 lần so với hoạt độ của chủng gốc đã thu được. Từ khóa: Đột biến, hoạt độ phân giải, NTG, protease, sắc ký.1. Mở đầu∗ được sản xuất từ vi khuẩn và 100 tấn được sản xuất từ nấm mốc [1]. Protease là enzyme có tác dụng thuỷ p hân Kể t ừ những năm 1990, các nghiên cứu sảnprotein. Đây là enzyme đã được nghiên cứu từ xuất và s ử dụng các chế phẩm enzyme phục vụlâu do những tác dụng quan trọng của nó trong cho chăn nuôi mới được phát triển mạnh và chủnhiều quá trình cần thiết của cơ t hể sống và yếu là các chế phẩm enzyme dùng đ ể bổ sungnhững ứng dụng to lớn của nó trong các ngành vào khẩu phần thức ăn cho các loài động vật dạcông nghiệp. Hiện nay, hàng năm có khoảng dày đơn (lợn và gia cầm) [2-4]. Trong số các600 tấn protease tinh khiết (trên tổng số 300000 enzyme dùng trong thức ăn chăn nuôi, proteasetấn enzyme) được sản xuất tại các nước phát là một trong những enzyme đ ược đ ề cập đ ếntriển. Trong số protease đó, khoảng 500 tấn đầu tiên và cũng được sử dụng nhiều nhất. Chính vì nh ững nguyên nhân nêu trên mà rất_______ nhi ều phương pháp đ ã đ ược áp dụ ng nhằ m∗ Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-4-37547694 nâng cao hiệu suất sản xuất protease sinh E-mail: uyennq@vnu.edu.vn 121 N.Q. Uyển và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26 (2010) 121-128122tổng hợp từ vi sinh vật. Có thể kể đ ến nhữ ng - Xác định pH thích hợp theo phương pháp Ansơn cải tiến nhưng ở các pH khác nhau.phương pháp sử dụng các tác nhân vật lý nhưUV, tia X, tia α, β , γ... hay các tác nhân hoá - Xác định độ b ền với nhi ệt: mẫu enzymehọ c nh ư NTG (N-methyl-N-nitro-N- được xử lý ở 600C trong các khoảng thời giannitrosoguanidine), ethylmethanesulphonate nhất định và sau đó xác định hoạt độ phân giải(EMS), HNO2 … Trong số các tác nhân hoá protein theo phương pháp Ansơn cải tiến [7].họ c nêu trên, NTG cho th ấy có hi ệu quả nhất - Xác định nhiệt độ thích hợp theo phươngtrong vi ệc gây đ ột bi ến vi sinh vật [5,6]. Sự pháp Ansơn cải tiến nhưng tại các nhiệt độ khácthành công của vi sinh vật được gây đột biến nhau.phụ thuộc vào quá trình tối ưu hóa phát sinh đ ột - Xác định nồng đ ộ p rotein theo phươngbiến kết hợp song song với hệ thống sàng lọc có pháp Bradford [8 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
hoá chất gây đột biến NTG phân giải protein đề tài nghiên cứu nghiên cứu khoa học khoa học tự nhiên công nghệ khoa họcTài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1558 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 498 0 0 -
57 trang 343 0 0
-
33 trang 335 0 0
-
176 trang 278 3 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 275 0 0 -
95 trang 271 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 270 0 0 -
Đề tài Xây dựng hệ thống quản lý nhân sự đại học Dân Lập
46 trang 247 0 0 -
29 trang 231 0 0