Danh mục

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 481.00 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kháng thể đơn dòng của vi-rút gây bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và dưới vỏ (IHHNV), một bệnh nguy hiểm cho tôm penaeus, đã được sản xuất. Phương pháp Dot blot, Lai western, hóa mô miễn dịch được xem là những phương pháp chuẩn để đánh giá sự tiện dụng của phương pháp chẩn đoán bệnh IHHNV ở tôm Penaeus bằng kháng thể đơn dòng. Phương pháp kháng thể đơn dòng cũng được xem như là 1 công cụ ứng dụng cho những nghiên cứu khác về IHHNV. Kháng thể đơn dòng này có thể phát hiện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID "Tạp chí Khoa học 2008 (1): 170-175 Trường Đại học Cần Thơ NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚTGÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID Bùi Thị Bích Hằng1 và Timothy W. Fleg 2 ABS TRACTMonoclonal antibodies (MAbs) were developed to the Infectious Hypodermal and Hematopoieticnecrosis (IHHNV), an important pathogen of culture Penaeid shrimp. Dot blot, western blot andimmunohistrochemistry were used as standard methods to evaluate MAbs for their usefulness asrapid diagnostic tools for identification of IHHNV and as tools for further study of this virus. Theresults showed that the MAb demonstrated strong immunoreactivity to purified capsid GP3protein with different sensitivities ranging from 0.1 – 0.5 x 10-3 µg/µl and it also exhibited strongband to the E. Coli containing GP3-pET15b at 37kDa with dilution 1:100. Additionally, the MAbat dilution 1:10 showed strong specific binding to IHHNV inclusion bodies in gill, nerve, muscleand epithelial cells.Key words: Monoclonal antibody, dot blot, western blot, immunohistochemistryTitle: Development of a monoclonal antibody assay for Infectious Hypodermal and Hematopoietic Necrois Virus (IHHNV) of Penaeid Shrimp TÓM TẮTKháng thể đơn dòng của vi-rút gây bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và dưới vỏ (IHHNV), một bệnhnguy hiểm cho tôm penaeus, đã được sản xuất. Phương pháp Dot blot, Lai western, hóa mô miễndịch được xem là những phương pháp chuẩn để đánh giá sự tiện dụng của phương pháp chẩnđoán bệnh IHHNV ở tôm Penaeus bằng kháng thể đơn dòng. Phương pháp kháng thể đơn dòngcũng được xem như là 1 công cụ ứng dụng cho những nghiên cứu khác về IHHNV. Kháng thể đơndòng này có thể phát hiện IHHNV ở nhạy cảm 0,1–0,5 x 10 -3 µg/µl GP3 protein. Đồng thời cũngthể hiện băng đậm khi phát hiện vi khuẩn E.Coli chứa protein tái tổ hợp GP3-pET15b ở vị trí37kDa với độ pha loãng 1:100. Hơn thế nữa, kháng thể với nồng độ 1:10 cũng cho phản ứng đặchiệu khi bao xung quanh các thể vùi IHHNV ở nhiều bộ phận của tôm bị nhiễm IHHNV nhưmang, dây thần kinh, cơ và tế bào biểu bì.Từ khóa: Kháng thể đơn dòng, dot blot, lai western, hóa mô miễn dịch1 GIỚI THIỆUNuôi tôm thâm canh hiện đang phát triển nhanh chóng và ngày càng mang nhiều lợinhuận cho nhiều nước trên thế giới. M ặc dù vậy, rủi ro cho nghề nuôi tôm cũng khôngnhỏ, dịch bệnh hiện đang là một trở ngại lớn trong sự phát triển ngành nuôi tôm côngnghiệp ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung. Trong khi bệnh đốm trắng gâynguy hiểm ở tôm sú (Penaeus monodon) thì IHHNV là tác nhân nguy hiểm nhất ở tômPenaeus stylirostris và Penaeus vannamei. IHHNV lần đầu tiên phát hiện vào năm 1981ở Hawai khi gây chết hàng loạt tôm Penaeus stylirostris (Lightner et al., 1983). Sau đóvi-rút lan rộng đi khắp nơi như Tahiti, Florida, Texas, Islands, Israel, Panama, Costa Rica,Belize, Ecuador, Brazil, Honduras, France và Jamaica (Vega-Villasante and Puente,1995) và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành nuôi thủy sản ở các nước trên, tuy vi-rútnày không gây chết cho tôm sú nhưng lại là một trong những tác nhân gây chậm lớn, dịhình, đặc biệt nguy hiểm cho tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) và gây chết hàng1 Bộ môn Sinh học và Bệnh Thủy sản, Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ2 Centex Shrimp, Trường Đại Học Mahidol, Thái Lan.170Tạp chí Khoa học 2008 (1): 170-175 Trường Đại học Cần Thơloạt ở tôm Penaeus stylirostris (Flegel, 1997). Ấu trùng tôm P. stylirostris thường bị lâynhiễm IHHNV từ nguồn tôm bố mẹ, tuy nhiên vi-rút này không ảnh hưởng ngay trong vàituần đầu, nó chỉ gây chết khi ấu trùng tôm đạt trọng lượng 0,05-1,0g (Lightner et al.,1983). Khi tôm nhiễm bệnh, IHHNV được tìm thấy ở rất nhiều bộ phận như mang, biểubì ruột trước, tuyến râu, dây thần kinh, … (Lightner et al., 1983). Những bộ phận nàythường được sử dụng để chẩn đoán bệnh IHHNV bằng phương pháp mô bệnh học, đây làphương pháp sử dụng phổ biến nhất trong chẩn đoán bệnh thủy sản (Lightner et al., 1983;Bell và Lightner, 1984) nhưng thường chỉ cho kết quả chính xác khi tôm nhiễm bệnhnặng. Phương pháp lai tại chỗ (in situ hybidrization) cũng được phát triển để chẩn đoánbệnh IHHNV (M ari et al., 1993, Jimenez et at., 1999), phương pháp này nhạy và mangtính đặc hiệu cao nhưng lại cần thời gian dài để hoàn thành (2-3 ngày). Hiện nay, PCRđược xem là một trong những phương pháp hiện đại, nhanh chóng và cho kết quả chínhxác nhất trong chẩn đoán IHHNV (Pantoja & Lightner 2000, Tang & Lightner 2001, Dharet al., 2001). Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi phải có thiết bị hiện đại và người thựchiện phải được tập huấ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: