BÁO CÁO NHẬP MÔN ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA - Đề tài: Solenoid Valve
Số trang: 16
Loại file: pptx
Dung lượng: 1.04 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Van điện từ là một thiết bị điện được sử dụng để kiểm soát dòng chảy chất lỏng hoặc khí. Van solenid được điều khiển bởi dòng điện, được điều hành thông qua một cuộn dây. Khi cuộn dây là năng lượng, một từ trường được tạo ra, gây ra một pit tông bên trong các cuộn dây để di chuyển. Tùy thuộc vào thiết kế của van, pít tông, hoặc sẽ mở hoặc đóng van. Khi dòng điện được lấy ra từ cuộn dây, van sẽ trở lại trạng thái de-năng lượng của nó....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO NHẬP MÔN ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA - Đề tài: Solenoid ValveBÁO CÁO NHẬP MÔNĐI ỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG Đề tài : Solenoid ValveHÓALớp CN.CNKT ĐK&TĐH IDanh sách sinh viên : MSSV:1. Chu Duy Tú -201157442. Nguyễn Văn Tú -201157473. Đinh Công Thành -201157504. Nguyễn Đình Khánh Tùng -20115739SOLENOID VALVE Van điện Khái niệm cơ bản Van Solenoid là gì? Van điện từ là một thiết bị điện được sử dụngđể kiểm soát dòng chảy chất lỏng hoặc khí. Van solenoid được điều khiển bởi dòng điện, đượcđiều hành thông qua một cuộn dây. Khi cuộn dâylà năng lượng, một từ trường được tạo ra, gây ra một pit tông bên trong các cuộn dây để dichuyển. Tùy thuộc vào thiết kế của van, pít tông,hoặc sẽ mở hoặc đóng van. Khi dòng điện đượclấy ra từ cuộn dây, van sẽ trở lại trạng thái năng lượng của nó. Trong van solenoid tác động trực tiếp, pít tông trực tiếp sẽ mở ra và đóng cửa một lỗ bên trong van. Trong van thí điểm hoạt động (còn gọi làloại servo), pít tông sẽ mở ra và đóng cửa một lỗ thí điểm. Áp lực dòng chảy được dẫn qua lỗ niệu đạo thí điểm, sẽ mở ra và đóng con dấu van. Van điện Khái niệm cơ bản Van Solenoid là gì?Van điện từ phổ biến nhất có hai cổng: một cổng vào và mộtcổngra.Mộtsốloạicaocấpcóthểcóbahoặcnhiềucổng.Mộtsốthiếtkếsửdụngmộtthiếtkếđadạngloại.Van điện từ thực hiện tự động hóa của chất lỏng và khí có thểkiểmsoát.Vansolenoidhiệnđạicungcấphoạtđộngnhanh,độtincậycao,tuổithọlâudài,vàthiếtkếnhỏgọn. Đường đặc tính van Hình bên minh họa điển hình dòng chảy đường đặc tính đường cong. Nhanh chóng mở dòng chảy đặc tính cung cấp lớn nhất cho thay đổi trong tốc độ dòng chảy van thấp đi với một tuyến tính gần mối quan hệ của nhau. Tăng trong van bổ sung đi đường đặc tính cho mạnh thay đổi giảm tốc độ dòng chảy, và khi cắm van gần vị trí mở rộng thay đổi trong cách tiếp cận tốc độ dòng chảy bằng không. Trong một van điều khiển, mở nhanh chóng cắm van được sử dụng chủ yếu cho on-off dịch vụ nhưng nó cũng phù hợp đối với nhiều người các ứng dụng mà một cắm van tuyến tính thông thường sẽ được chỉ định. Đường đặc tính van Đường cong đặc trưng dòng chảy tuyến tính cho thấy tốc độ dòng chảy trực tiếp tỷ lệ thuận với đường đặc tính van. Mối quan hệ này tạo ra một đường đặc trưng có độ dốc liên tục để giảm áp suất không đổi, van đạt được sẽ giống nhau ở tất cả các dòng chảy.Các phần cơ bản củaMinh họa dưới đây cácộ mô tảm t van thành phần điện từ cơ bản của một van điện từ. 1. Thân van 2. Cổng vào 3. Cổng ra 4. Cuộn / Solenoid 5. Cuộn dây 6. Dẫn Dây điện 7. Con chạySolenoid van nguyên t ắc làm vi ệc Một van điện từ có hai phần chính: solenoid và van. Solenoid chuyển đổi năng lượng điện thành năng lượng cơ học, lần lượt mở hoặc đóng các van cơ học. Một van trực tiếp chỉ có một mạch dòng chảy nhỏ, được hiển thị trong phần E của sơ đồ này (phần này được đề cập dưới đây như một van thí điểm). Van do con người điều khiển dòng chảy nhỏ bằng cách sử dụng nó để kiểm soát dòng chảy thông qua một lỗ lớn hơn nhiều. Van điện có thể sử dụng con dấu bằng kim loại hoặc con dấu cao su, và cũng có thể có giao diện điện để cho phép dễ dàng kiểm soát. Lò xo có thể được sử dụng để giữ các van mở hoặc đóng cửa trong khi van không được kích hoạt.Solenoid van - nguyêntắc hoạt động : A-Đầu vào bên B-Màng C-Áp suất buồng D-Áp ống dẫn cứu trợ E-Solenoid F-đầu ra bênSolenoid van nguyên tắc làm việc Sơ đồ bên phải cho thấy thiết kế của một van cơ bản. Nếu chúng ta nhìn vào các con số trên, chúng ta có thể thấy các van ở trạng thái đóng của nó. Nước dưới áp lực vào A. B là một cơ hoành đàn hồi và ở trên nó là một lò xo yếu đẩy nó xuống. Chức năng của lò xo này là không thích hợp cho bây giờ như van sẽ ở lại đóng cửa ngay cả khi không có nó. Cơ hoành có một lỗ kim thông qua trung tâm của nó cho phép một số lượng rất nhỏ nước chảy qua nó. Nước này điền vào C khoang ở phía bên kia của cơ hoành nên áp lực đó là bằng trên cả hai bên của cơ hoành.Valve phân phối tỷ lệ: Valve1- Phần thân vỏ valve với lõiphân con trượt (tố ph ươ ỷ đlệ i tng ối:giống như valve phân phối thông thường).Dưới đây là hình ảnh so sánh sự khác nhau của lõi valve điện t ỷ lệ (bên phải) và valve phân phối thông thường (bên trái) Valve phân phối tỷ lệ:2- Phần cuộn điện từ với phần hồi tiếp điện tử: Trên hìnhvẽ là phần bên tay trái, phía dưới.Chức năng của cuộn điện từ này như bạn Thợ máy đã mô ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO NHẬP MÔN ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA - Đề tài: Solenoid ValveBÁO CÁO NHẬP MÔNĐI ỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG Đề tài : Solenoid ValveHÓALớp CN.CNKT ĐK&TĐH IDanh sách sinh viên : MSSV:1. Chu Duy Tú -201157442. Nguyễn Văn Tú -201157473. Đinh Công Thành -201157504. Nguyễn Đình Khánh Tùng -20115739SOLENOID VALVE Van điện Khái niệm cơ bản Van Solenoid là gì? Van điện từ là một thiết bị điện được sử dụngđể kiểm soát dòng chảy chất lỏng hoặc khí. Van solenoid được điều khiển bởi dòng điện, đượcđiều hành thông qua một cuộn dây. Khi cuộn dâylà năng lượng, một từ trường được tạo ra, gây ra một pit tông bên trong các cuộn dây để dichuyển. Tùy thuộc vào thiết kế của van, pít tông,hoặc sẽ mở hoặc đóng van. Khi dòng điện đượclấy ra từ cuộn dây, van sẽ trở lại trạng thái năng lượng của nó. Trong van solenoid tác động trực tiếp, pít tông trực tiếp sẽ mở ra và đóng cửa một lỗ bên trong van. Trong van thí điểm hoạt động (còn gọi làloại servo), pít tông sẽ mở ra và đóng cửa một lỗ thí điểm. Áp lực dòng chảy được dẫn qua lỗ niệu đạo thí điểm, sẽ mở ra và đóng con dấu van. Van điện Khái niệm cơ bản Van Solenoid là gì?Van điện từ phổ biến nhất có hai cổng: một cổng vào và mộtcổngra.Mộtsốloạicaocấpcóthểcóbahoặcnhiềucổng.Mộtsốthiếtkếsửdụngmộtthiếtkếđadạngloại.Van điện từ thực hiện tự động hóa của chất lỏng và khí có thểkiểmsoát.Vansolenoidhiệnđạicungcấphoạtđộngnhanh,độtincậycao,tuổithọlâudài,vàthiếtkếnhỏgọn. Đường đặc tính van Hình bên minh họa điển hình dòng chảy đường đặc tính đường cong. Nhanh chóng mở dòng chảy đặc tính cung cấp lớn nhất cho thay đổi trong tốc độ dòng chảy van thấp đi với một tuyến tính gần mối quan hệ của nhau. Tăng trong van bổ sung đi đường đặc tính cho mạnh thay đổi giảm tốc độ dòng chảy, và khi cắm van gần vị trí mở rộng thay đổi trong cách tiếp cận tốc độ dòng chảy bằng không. Trong một van điều khiển, mở nhanh chóng cắm van được sử dụng chủ yếu cho on-off dịch vụ nhưng nó cũng phù hợp đối với nhiều người các ứng dụng mà một cắm van tuyến tính thông thường sẽ được chỉ định. Đường đặc tính van Đường cong đặc trưng dòng chảy tuyến tính cho thấy tốc độ dòng chảy trực tiếp tỷ lệ thuận với đường đặc tính van. Mối quan hệ này tạo ra một đường đặc trưng có độ dốc liên tục để giảm áp suất không đổi, van đạt được sẽ giống nhau ở tất cả các dòng chảy.Các phần cơ bản củaMinh họa dưới đây cácộ mô tảm t van thành phần điện từ cơ bản của một van điện từ. 1. Thân van 2. Cổng vào 3. Cổng ra 4. Cuộn / Solenoid 5. Cuộn dây 6. Dẫn Dây điện 7. Con chạySolenoid van nguyên t ắc làm vi ệc Một van điện từ có hai phần chính: solenoid và van. Solenoid chuyển đổi năng lượng điện thành năng lượng cơ học, lần lượt mở hoặc đóng các van cơ học. Một van trực tiếp chỉ có một mạch dòng chảy nhỏ, được hiển thị trong phần E của sơ đồ này (phần này được đề cập dưới đây như một van thí điểm). Van do con người điều khiển dòng chảy nhỏ bằng cách sử dụng nó để kiểm soát dòng chảy thông qua một lỗ lớn hơn nhiều. Van điện có thể sử dụng con dấu bằng kim loại hoặc con dấu cao su, và cũng có thể có giao diện điện để cho phép dễ dàng kiểm soát. Lò xo có thể được sử dụng để giữ các van mở hoặc đóng cửa trong khi van không được kích hoạt.Solenoid van - nguyêntắc hoạt động : A-Đầu vào bên B-Màng C-Áp suất buồng D-Áp ống dẫn cứu trợ E-Solenoid F-đầu ra bênSolenoid van nguyên tắc làm việc Sơ đồ bên phải cho thấy thiết kế của một van cơ bản. Nếu chúng ta nhìn vào các con số trên, chúng ta có thể thấy các van ở trạng thái đóng của nó. Nước dưới áp lực vào A. B là một cơ hoành đàn hồi và ở trên nó là một lò xo yếu đẩy nó xuống. Chức năng của lò xo này là không thích hợp cho bây giờ như van sẽ ở lại đóng cửa ngay cả khi không có nó. Cơ hoành có một lỗ kim thông qua trung tâm của nó cho phép một số lượng rất nhỏ nước chảy qua nó. Nước này điền vào C khoang ở phía bên kia của cơ hoành nên áp lực đó là bằng trên cả hai bên của cơ hoành.Valve phân phối tỷ lệ: Valve1- Phần thân vỏ valve với lõiphân con trượt (tố ph ươ ỷ đlệ i tng ối:giống như valve phân phối thông thường).Dưới đây là hình ảnh so sánh sự khác nhau của lõi valve điện t ỷ lệ (bên phải) và valve phân phối thông thường (bên trái) Valve phân phối tỷ lệ:2- Phần cuộn điện từ với phần hồi tiếp điện tử: Trên hìnhvẽ là phần bên tay trái, phía dưới.Chức năng của cuộn điện từ này như bạn Thợ máy đã mô ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
linh kiện điện tử đề cương vi xử lí vi mạch điện tử mạch điện ứng dụng điện tử số giáo trình kỹ thuật điện Van solenidGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo thực tập điện tử - Phan Lê Quốc Chiến
73 trang 246 0 0 -
Giáo trình Linh kiện điện tử: Phần 2 - TS. Nguyễn Tấn Phước
78 trang 243 1 0 -
Giáo trình Kỹ thuật điện (Nghề: Điện tử công nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới
124 trang 237 2 0 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH MEN SHIJAR
63 trang 231 0 0 -
Thiết kế, lắp ráp 57 mạch điện thông minh khuếch đại thuật toán: Phần 2
88 trang 222 0 0 -
Báo cáo môn học vi xử lý: Khai thác phần mềm Proteus trong mô phỏng điều khiển
33 trang 182 0 0 -
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY CƠ KHÍ TRUNG QUY MÔ SỐ 2
91 trang 161 0 0 -
Luận văn: THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN KHU DÂN CƯ
57 trang 153 1 0 -
12 trang 152 0 0
-
Báo cáo bài tập lớn môn Kỹ thuật vi xử lý: Thiết kế mạch quang báo - ĐH Bách khoa Hà Nội
31 trang 133 0 0