![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
BÁO CÁO NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA SINH VIÊN TIẾNG NHẬT, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG KHI SỬ DỤNG KÍNH NGỮ TRONG VĂN HÓA GIAO TIẾP NHẬT BẢN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 385.95 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhật Bản là một quốc gia có nền văn hoá coi trọng lễ nghi. Điều này được thể hiện rất rõ nét trong tiếng Nhật thông qua kính ngữ. Đây là một phạm trù ngữ pháp phức tạp và khó sử dụng không chỉ đối với người nước ngoài học tiếng Nhật mà còn cả đối với người Nhật. Qua so sánh, đối chiếu kính ngữ trong tiếng Nhật và tiếng Việt chúng tôi đưa ra những điểm tương đồng cũng như khác biệt trong văn hoá giao tiếp Nhật – Việt....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO "NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA SINH VIÊN TIẾNG NHẬT, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG KHI SỬ DỤNG KÍNH NGỮ TRONG VĂN HÓA GIAO TIẾP NHẬT BẢN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC " Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA SINH VIÊN TIẾNG NHẬT, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG KHI SỬ DỤNG KÍNH NGỮ TRONG VĂN HÓA GIAO TIẾP NHẬT BẢN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC DIFFICUTIES OF COLLEGE FOREIGN LANGUAGES STUDENTS IN USING ETIQUETTE IN JAPANESE COMMUNICATIVE CULTURE – SOME SUGGESTED SOLUTIONS SVTH: Dương Quỳnh Nga Lớp 09CNJ02, Khoa Nhật – Hàn - Thái, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng GVHD: GV Nguyễn Thị Sao Mai Khoa Nhật – Hàn - Thái, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Nhật Bản là một quốc gia có nền văn hoá coi trọng lễ nghi. Điều này được thể hiện rất rõ nét trong tiếng Nhật thông qua kính ngữ. Đây là một phạm trù ngữ pháp phức tạp và khó sử dụng không chỉ đối với người nước ngoài học tiếng Nhật mà còn cả đối với người Nhật. Qua so sánh, đối chiếu kính ngữ trong tiếng Nhật và tiếng Việt chúng tôi đưa ra những điểm tương đồng cũng như khác biệt trong văn hoá giao tiếp Nhật – Việt. ABSTRACT Japan is the nation which considers the code of etiquette to be an important social behavior. This can be clearly manifested in the use of etiquette in Japanese communication. It is a complicated grammatical rule-set which causes difficulties not only to foreign learners of Japanese but also to the Japanese. Through the comparative and contrastive analyses of etiquette in Japanese and Vietnamese, the researcher tries to present the similarities as well as dissimilarities of the Vietnamese and Japanese communicative cultures. So defining the difficult of the use of etiquette in Japanese culture and communication and find out the method to fix those disadvantages are essential to students who are trying to study Japanese. By that way they can use etiquette more frequently and they don’t have to fear that they use it in a wrong way. I. Đặt vấn đề Văn hoá phương Đông và phương Tây có nhiều điểm khác nhau trên nhiều phương diện, trong đó có văn hoá ứng xử. Khác với các nước phương Tây, các nước phương Đông, đặc biệt là Nhật Bản, quốc gia rất coi trọng lễ nghi và việc sử dụng kính ngữ trong giao tiếp. Bởi đó là cách nói biểu thị sự kính trọng với đối tượng giao tiếp và biểu thị sự khiêm tốn về bản thân mình. Việc sử dụng kính ngữ là thể hiện phẩm chất khiêm nhường của người nói và mang lại thiện cảm cho người đối thoại. Kính ngữ trong tiếng Nhật rất phong phú và được sử dụng rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân, trở thành nét đẹp trong văn hoá giao tiếp của xứ sở Phù Tang. Sinh viên Việt Nam không phải là người dân bản xứ, tiếng Nhật cũng không phải là tiếng mẹ đẻ và có rất nhiều nét khác biệt trong ngữ pháp của ngôn ngữ hai nước khiến cho việc sử dụng chính xác, thành thạo kính ngữ trong giao tiếp với người Nhật của sinh viên Việt Nam gặp không ít khó khăn. II. Giải quyết vấn đề 1. Phương pháp nghiên cứu - Tổng hợp tài liệu kết hợp đọc sách; Quan sát và trao đổi ý kiến với sinh viên đang theo học ngành tiếng Nhật; 1 Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 - Tiến hành phân tích những ngữ cảnh sử dụng kính ngữ cụ thể trong giao tiếp của người Nhật; Đối chiếu, so sánh giữa hai ngôn ngữ Việt – Nhật. - Khảo sát điều tra sinh viên năm 2 và 3 ngành tiếng Nhật tại Trường ĐH Ngoại ngữ để thấy được những khó khăn của sinh viên khi sử dụng kính ngữ trong văn hoá giao tiếp Nhật Bản, và đưa ra các biện pháp khắc phục. 2. Kính ngữ trong tiếng Nhật 2.1. Định nghĩa và vai trò của kính ngữ trong xã hội Nhật Bản 2.1.1. Định nghĩa: Kính ngữ là một dạng đặc thù của các ngôn ngữ Châu Á khi người ta rất coi trọng các mối quan hệ xã hội. Kính ngữ được dùng với người trên hoặc người không có quan hệ gần gũi và thường dùng trong những trường hợp trang trọng [1]. Đặc biệt trong các vấn đề giao dịch, kinh doanh. Kính ngữ là một phương tiện ngôn ngữ để duy trì mối quan hệ tốt đẹp của con người tức là cách sử dụng từ ngữ để trao đổi thông tin. Về mặt lịch sử, sự khác biệt trong ngôn ngữ của nam giới và phụ nữ bắt đầu được nhận thấy vào khoảng thế kỷ 14 – 15. Những phụ nữ thuộc tầng lớp xã hội cao tự tạo cho mình một cách nói lịch sự, lễ phép với những đặc trưng ngôn ngữ riêng để phân biệt với ngôn ngữ của nam giới và những phụ nữ dân dã, thuộc tầng lớp xã hội thấp, qua đó để tự khẳng định địa vị xã hội của mình. Sau đó dần dần thứ “biệt ngữ” hay còn gọi là “kính ngữ” lan truyền rộng ra ngoài tới các tầng lớp dưới như gia đình các võ sĩ, thương nhân và tới cả các gia đình thường dân. 2.1.2. Vai trò của kính trong xã hội Nhật Bản: Kính ngữ có vai trò điều tiết mối quan hệ trong xã hội. Trong giao tiếp, người Nhật thường có thói quen lược bỏ chủ ngữ, nhưng nhìn vào động từ (đã được biến đổi về kính ngữ) ta có thể nhận biết được mối quan hệ giữa người nói và người nghe, hoặc mức độ thân mật giữa họ. 2.2. Các thành phần quan trọng trong câu kính ngữ 2.2.1. Chủ thể của kính ngữ 敬語主体 (keigoshutai): Chủ thể của kính ngữ chính là đối tượng để tạo nên câu nói kính ngữ đó, mà cụ thể hơn là “người nói” 話し手 hoặc “người viết” 書き手. Ví dụ: 部長は社員旅行にいらっしゃいますか。 Trưởng phòng có đi du lịch cùng với nhân viên không? 2.2.2. Đối tượng của kính ngữ 敬語の相手 (keigonoaite): Đối tượng của kính ngữ ở đây chính là người mà động từ kính ngữ hướng tới, tức là “người nghe”. Ví dụ: 先生、この宿題を直していただけないでしょうか。 Cô ơi, cô sửa giúp em bài tập này được không ạ? 2.3. Mối quan hệ giữa các thành phần trong kính ngữ 2.3.1. Mối ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO "NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA SINH VIÊN TIẾNG NHẬT, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG KHI SỬ DỤNG KÍNH NGỮ TRONG VĂN HÓA GIAO TIẾP NHẬT BẢN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC " Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA SINH VIÊN TIẾNG NHẬT, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG KHI SỬ DỤNG KÍNH NGỮ TRONG VĂN HÓA GIAO TIẾP NHẬT BẢN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC DIFFICUTIES OF COLLEGE FOREIGN LANGUAGES STUDENTS IN USING ETIQUETTE IN JAPANESE COMMUNICATIVE CULTURE – SOME SUGGESTED SOLUTIONS SVTH: Dương Quỳnh Nga Lớp 09CNJ02, Khoa Nhật – Hàn - Thái, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng GVHD: GV Nguyễn Thị Sao Mai Khoa Nhật – Hàn - Thái, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Nhật Bản là một quốc gia có nền văn hoá coi trọng lễ nghi. Điều này được thể hiện rất rõ nét trong tiếng Nhật thông qua kính ngữ. Đây là một phạm trù ngữ pháp phức tạp và khó sử dụng không chỉ đối với người nước ngoài học tiếng Nhật mà còn cả đối với người Nhật. Qua so sánh, đối chiếu kính ngữ trong tiếng Nhật và tiếng Việt chúng tôi đưa ra những điểm tương đồng cũng như khác biệt trong văn hoá giao tiếp Nhật – Việt. ABSTRACT Japan is the nation which considers the code of etiquette to be an important social behavior. This can be clearly manifested in the use of etiquette in Japanese communication. It is a complicated grammatical rule-set which causes difficulties not only to foreign learners of Japanese but also to the Japanese. Through the comparative and contrastive analyses of etiquette in Japanese and Vietnamese, the researcher tries to present the similarities as well as dissimilarities of the Vietnamese and Japanese communicative cultures. So defining the difficult of the use of etiquette in Japanese culture and communication and find out the method to fix those disadvantages are essential to students who are trying to study Japanese. By that way they can use etiquette more frequently and they don’t have to fear that they use it in a wrong way. I. Đặt vấn đề Văn hoá phương Đông và phương Tây có nhiều điểm khác nhau trên nhiều phương diện, trong đó có văn hoá ứng xử. Khác với các nước phương Tây, các nước phương Đông, đặc biệt là Nhật Bản, quốc gia rất coi trọng lễ nghi và việc sử dụng kính ngữ trong giao tiếp. Bởi đó là cách nói biểu thị sự kính trọng với đối tượng giao tiếp và biểu thị sự khiêm tốn về bản thân mình. Việc sử dụng kính ngữ là thể hiện phẩm chất khiêm nhường của người nói và mang lại thiện cảm cho người đối thoại. Kính ngữ trong tiếng Nhật rất phong phú và được sử dụng rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân, trở thành nét đẹp trong văn hoá giao tiếp của xứ sở Phù Tang. Sinh viên Việt Nam không phải là người dân bản xứ, tiếng Nhật cũng không phải là tiếng mẹ đẻ và có rất nhiều nét khác biệt trong ngữ pháp của ngôn ngữ hai nước khiến cho việc sử dụng chính xác, thành thạo kính ngữ trong giao tiếp với người Nhật của sinh viên Việt Nam gặp không ít khó khăn. II. Giải quyết vấn đề 1. Phương pháp nghiên cứu - Tổng hợp tài liệu kết hợp đọc sách; Quan sát và trao đổi ý kiến với sinh viên đang theo học ngành tiếng Nhật; 1 Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 - Tiến hành phân tích những ngữ cảnh sử dụng kính ngữ cụ thể trong giao tiếp của người Nhật; Đối chiếu, so sánh giữa hai ngôn ngữ Việt – Nhật. - Khảo sát điều tra sinh viên năm 2 và 3 ngành tiếng Nhật tại Trường ĐH Ngoại ngữ để thấy được những khó khăn của sinh viên khi sử dụng kính ngữ trong văn hoá giao tiếp Nhật Bản, và đưa ra các biện pháp khắc phục. 2. Kính ngữ trong tiếng Nhật 2.1. Định nghĩa và vai trò của kính ngữ trong xã hội Nhật Bản 2.1.1. Định nghĩa: Kính ngữ là một dạng đặc thù của các ngôn ngữ Châu Á khi người ta rất coi trọng các mối quan hệ xã hội. Kính ngữ được dùng với người trên hoặc người không có quan hệ gần gũi và thường dùng trong những trường hợp trang trọng [1]. Đặc biệt trong các vấn đề giao dịch, kinh doanh. Kính ngữ là một phương tiện ngôn ngữ để duy trì mối quan hệ tốt đẹp của con người tức là cách sử dụng từ ngữ để trao đổi thông tin. Về mặt lịch sử, sự khác biệt trong ngôn ngữ của nam giới và phụ nữ bắt đầu được nhận thấy vào khoảng thế kỷ 14 – 15. Những phụ nữ thuộc tầng lớp xã hội cao tự tạo cho mình một cách nói lịch sự, lễ phép với những đặc trưng ngôn ngữ riêng để phân biệt với ngôn ngữ của nam giới và những phụ nữ dân dã, thuộc tầng lớp xã hội thấp, qua đó để tự khẳng định địa vị xã hội của mình. Sau đó dần dần thứ “biệt ngữ” hay còn gọi là “kính ngữ” lan truyền rộng ra ngoài tới các tầng lớp dưới như gia đình các võ sĩ, thương nhân và tới cả các gia đình thường dân. 2.1.2. Vai trò của kính trong xã hội Nhật Bản: Kính ngữ có vai trò điều tiết mối quan hệ trong xã hội. Trong giao tiếp, người Nhật thường có thói quen lược bỏ chủ ngữ, nhưng nhìn vào động từ (đã được biến đổi về kính ngữ) ta có thể nhận biết được mối quan hệ giữa người nói và người nghe, hoặc mức độ thân mật giữa họ. 2.2. Các thành phần quan trọng trong câu kính ngữ 2.2.1. Chủ thể của kính ngữ 敬語主体 (keigoshutai): Chủ thể của kính ngữ chính là đối tượng để tạo nên câu nói kính ngữ đó, mà cụ thể hơn là “người nói” 話し手 hoặc “người viết” 書き手. Ví dụ: 部長は社員旅行にいらっしゃいますか。 Trưởng phòng có đi du lịch cùng với nhân viên không? 2.2.2. Đối tượng của kính ngữ 敬語の相手 (keigonoaite): Đối tượng của kính ngữ ở đây chính là người mà động từ kính ngữ hướng tới, tức là “người nghe”. Ví dụ: 先生、この宿題を直していただけないでしょうか。 Cô ơi, cô sửa giúp em bài tập này được không ạ? 2.3. Mối quan hệ giữa các thành phần trong kính ngữ 2.3.1. Mối ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
SINH VIÊN TIẾNG NHẬT tuyển tập báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài nghiên cứu chuyên ngành khoa học công nghệ môi trường kỹ thuật khao họcTài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1601 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 507 0 0 -
57 trang 353 0 0
-
33 trang 344 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 286 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 279 0 0 -
95 trang 277 1 0
-
Đề tài Xây dựng hệ thống quản lý nhân sự đại học Dân Lập
46 trang 259 0 0 -
29 trang 239 0 0
-
4 trang 229 0 0