Danh mục

Báo cáo: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Dược Imexpharm – nhìn từ chỉ số ROE

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 370.46 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài báo cáo: "Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Dược Imexpharm – nhìn từ chỉ số ROE" sẽ tiến hành phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Imexpharm bằng phương pháp phân tích chỉ số ROE. Trong bài báo cáo, các chỉ tiêu tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu, hệ số vòng quay tổng tài sản và đòn bẩy tài chính (những nhân tố cấu thành nên ROE ) sẽ được so sánh qua các năm và so sánh với Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang nhằm tìm ra nguyên nhân cũng như các biện pháp xử lý thích hợp cho tình hình tài chính của Công ty.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Dược Imexpharm – nhìn từ chỉ số ROE1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC IMEXPHARM – NHÌN TỪ CHỈ SỐ ROE Huỳnh Thanh Phước Huỳnh Minh Phương Võ Văn Quang Nguyễn Khương Thuận Trần Minh Tiếng Mã lớp: 02 LỜI MỞ ĐẦU Bài báo cáo này sẽ tiến hành phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Imexpharm bằng phương pháp phân tích chỉ số ROE. Trong bài báo cáo, các chỉ tiêu Tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu, Hệ số vòng quay tổng tài sản và Đòn bẩy tài chính (những nhân tố cấu thành nên ROE ) sẽ được so sánh qua các năm và so sánh với Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang nhằm tìm ra nguyên nhân cũng như các biện pháp xử lý thích hợp cho tình hình tài chính của Công ty. Các số liệu trong bài được nhóm tác giả tự tính toán dựa trên cơ sở dữ liệu trên trang web www.cophieu68.vn. BÀI PHÂN TÍCH Đầu tiên, chúng ta sẽ cùng nhìn tổng quát về chỉ số ROE cũng như các nhân tố cấu thành của Công ty Cổ phần Dược Imexpharm qua bảng sau: Chỉ tiêu ROE Tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu Hệ số vòng quay tổng tài sản Đòn bẩy tài chính 2010 14% 11% 101.7% 128% 2011 12% 10% 93.8% 116% 2012 11% 9% 95% 121% 2013 8% 7% 96.7% 121% DHG (2013) 32% 16% 114.5% 156% 1201016406 1201016412 1201016433 1201016529 1201016552Chúng ta sẽ tiến hành phân tích sâu từng nhân tố cấu thành để hiểu rõ tại sao chỉ số ROE lại liên tục giảm qua các năm trong giai đoạn 2010-2013 như vậy: 1. Phân tích Tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu2 Chỉ tiêu Tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu Doanh thu thuần (Triệu đồng) Giá vốn hàng bán/Doanh thu Chi phí quản lí, bán hàng/Doanh thu Chi phí tài chính/Doanh thu 2010 11% 763,995 54% 33% 1% 2011 10% 2012 9% 2013 7% DHG(2013) 16% 3,527,357 53% 30% 0.47%776,365 818,122 841,316 50% 36% 1% 54% 34% 1% 54% 35% 1%Doanh thu thuần của Công ty tăng qua các năm từ 763,995 triệu đồng (năm 2010)đến 841,316 triệu đồng (năm 2013). Điều này do nhiều nguyên nhân như: các dự án nâng cấp và xây mới của Công ty được đưa vào hoạt động, việc đẩy mạnh hợp tác với các công ty nước ngoài như Pharma Science - Canada, việc phát triển hệ thống phân phối, tiêu thụ … Giá vốn hàng bán/Doanh thu chiếm tỉ trọng cao trong các loại chi phí. Và giữ mức ổn định là 54%, nhưng năm 2011 giảm mạnh xuống còn 50%. Nguyên nhân, do năm 2011 giá cả nguyên liệu giảm mạnh khiến giá vốn giảm theo. So với công ty Dược Hậu Giang (DHG), năm 2013 tỉ trọng này cao hơn 1%, chứng tỏ giá vốn có sự ngang bằng trong mặt bằng chung. Chi phí quản lí, bán hàng/Doanh thu nhìn chung tăng từ 33% (2010) lên 35%(2013). Nguyên nhân là do vào tháng 12/2011, Công ty thành lập Chi nhánh Bán hàng Bình Tân, TP. HCM để thực hiện phân phối hàng Imexpharm trực tiếp trong khu vực TP. HCM không thông qua nhà phân phối. Chi phí tài chính/Doanh thu duy trì 1% qua các năm 2010-2013 chứng tỏ Công ty đã kiểm soát tốt chi phí này mặc dù vẫn còn cao so với công ty dược Hậu Giang. 2. Phân tích Hệ số vòng quay tổng tài sản Chỉ số Hệ số vòng quay tổng tài sản Số ngày tồn kho bình quân (ngày) Ngày thu tiền bình quân (ngày) 2010 1.017 163.677 95.541 2011 0.938 2012 0.950 2013 0.967 165.158 67.315 DHG (2013) 1.145 122.896 69.060185.280 178.049 91.336 90.2033 Số ngày tiền mặt (ngày) Tỷ lệ vòng quay tài sản cố định 54.8 3.7 67.4 3.6 57.5 3 84.6 3.3 81.1 4.4Hệ số vòng quay tổng tài sản của Công ty giảm trong giai đoạn 2010-2012 và tăng trở lại trong năm 2013. Để làm rõ điều này, chúng ta sẽ tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau: 2.1. Số ngày tồn kho bình quân Năm 2010 số ngày tồn kho bình quân là 164 ngày. Đến năm 2011 chỉ số này tănglên đạt mức cao nhất là 185. Tuy nhiên, từ năm 2011 đến năm 2013, chỉ số này giảm liên tục còn 165. Sự thay đổi tích cực trong giai đoạn 2011-2013 là do doanh nghiệp đã áp dụng một số hệ thống dây chuyền máy móc hiện đại đồng thời mở rộng địa bàn phân phối trên phạm vi rộng hơn. Cụ thể, năm 2010, công ty đưa nhà máy Cephalosprin, được đầu tư công nghệ châu Âu để sản xuất các loại thuốc uống và thuốc tiêm thuộc nhóm Cephalosprin, vào hoat động; năm 2011, Công ty thành lập chi nhánh bán hàng Tân Bình để phân phối hàng trực tiếp cho thành phố Hồ Chí Minh mà không cần thông qua nhà phân phối khác… Tuy nhiên, so sánh với Công ty Cổ phần dược Hậu Giang (123 ngày (2013)), số ngày tồn kho bình quân của Imexpharm vẫn còn cao hơn. Điều này cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Công ty Imexpharm vẫn còn thấp hơn so với đối thủ. 2.2. Ngày thu tiền bình quân Từ năm 2010 đến năm 2013, số ngày thu tiền bình quân của doanh nghiệp giảmdần từ 96 xuống còn 67 và so với Dược Hậu Giang (số ngày thu tiền bình quân là 69), chỉ số này của Imexpharm thấp hơn. Nguyên nhân là do Imexpharm vẫn chưa “liều lĩnh” trong việc kéo dài thời gian tín dụng cho khách hàng, bởi nguồn lực tài chính của công ty chưa đủ mạnh so với đối thủ. Điều này cũng trở nên đáng lo ngại khi phía đối thủ cung cấp một thời gian tài chính cho khách hàng dài hơn, nên nguy cơ mất khách hàng của Công t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: