Danh mục

Báo cáo Quản lý tài nguyên thiên nhiên

Số trang: 39      Loại file: pptx      Dung lượng: 11.13 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Báo cáo Quản lý tài nguyên thiên nhiên bao gồm những nội dung về đặt vấn đề; khái niệm đa dạng sinh học; sự mất mát đa dạng sinh học; chiến lược quản lí tài nguyên thiên nhiên; giải pháp quản lý đa dạng sinh học. Mời các bạn tham khảo báo cáo để nắm bắt nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo Quản lý tài nguyên thiên nhiên I. Đặt vấn đề II. Khái niệm Nôi dung III. Sự mất mát đa dạnh sinh học IV. Chiến lược quản lí V. Giải pháp VI. Tài liệu tham khảo I.Đặt vấn đề Nằm ở vùng Đông Nam châu Á với diện tích khoảng 330.541 km2, Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa  dạng sinh học cao trên thế giới (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2002­ Chiến lược quốc gia quản lý  hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam 2002­2010). Đặc điểm về vị trí địa lý, khí hậu ... của Việt Nam đã góp  phần tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái và các loài sinh vật. Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm  của các hệ động, thực vật thuộc vùng Ấn Độ ­ Miến Điện, Nam Trung Quốc và Inđo­Malaysia. Các đặc  điểm trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao của  thế giới, với khoảng 10% số loài sinh vật, trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của thế giới (Bộ Nông  nghiệp và phát triển nông thôn, 2002­Báo cáo quốc gia về các khu bảo tồn và Phát triển kinh tế). .  Đa dạng sinh học có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các chu trình tự nhiên và cân bằng sinh thái.  Đó là cơ sở của sự sống còn và thịnh vượng của loài người và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất.  Theo ước tính giá trị của tài nguyên đa dạng sinh học toàn cầu cung cấp cho con người là 33.000 tỷ đô la mỗi  năm (Constan Za et al­1997). Đối với Việt Nam nguồn tài nguyên đa dạng sinh học trong các ngành Nông  nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản hàng năm cung cấp cho đất nước khoảng 2 tỷ đô la (Kế hoạch hành động đa  dạng sinh học của Việt Nam­1995).  Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài nguyên ĐDSH của Việt Nam đã và  đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới  loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần.  Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp, cùng với các chính sách kèm  theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên ĐDSH của đất nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên  quan đến bảo tồn ĐDSH cần phải giải quyết như quan hệ giũa bảo tồn và phát triển bền vững hoặc tác  động của  biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH v.v.  II. Khái niệm đa dạng sinh học Đa dạng sinh học (biodiversity, biological diversity) Sự khác nhau giữa các dạng sinh vật sống ở trong một không gian nhất định: hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái trong đại dương và hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng như các phức hệ sinh thái. Các cấp độ  o Đa  dạng  di  truyền  (gene):  là  sự  đa  dạng  về  thành  phần  gen giữa các cá thể trong cùng một loài và giữa các loài  khác nhau.  o Đa dạng loài: số lượng và sự đa dạng của các loài được  tìm thấy tại một khu vực nhất.  o Đa dạng hệ sinh thái: là tất cả mọi sinh cảnh, mọi quần  xã sinh vật và mọi quá trình sinh thái khác nhau. • Đa dạng sinh học ở Việt Nam :Nước ta có một hệ sinh thái vô cùng đa dạng và phong phú với 15.986 loài thực vật, 21.017 loài động vật 3.000 loài vi sinh vật. Thực vật Hệ thực vật nước ta gồm khoảng 15.986 loài, trong đó có 11.458 loài thực vật bậc cao và 4.528 loài thực vật bậc thấp. Theo dự báo của các nhà thực vật học, số loài thực vật bậc cao có mạch ít nhất sẽ lên đến 15.000 loài, trong đó có khoảng 5.000 loài đã được nhân dân sử dụng làm lương thực và thực phẩm, dược phẩm, làm thức ăn gia súc, lấy gỗ, tinh dầu, các nguyên vật liệu khác hay làm củi đun. Làm chồng thực vật, đv, vi sinh vật Hệ Động vật • Khu hệ động vật cũng hết sức phong phú.  Hiện đã thống kê được:   • 310 loài và phân loài thú  • 840 loài chim, 286 loài bò sát • 162 loài ếch nhái • khoảng 700 loài cá nước ngọt • 2.458 loài cá biển  - Hàng vạn loài động vật không xương sống ở cạn, ở biển và nước ngọt - Hệ động vật Việt Nam không những giàu về  thành phần loài mà còn có nhiều nét độc đáo,  đại diện cho vùng Đông Nam Á. • Vi sinh vật Vi sinh vật là những sinh vật đơn bào có kích thước nhỏ, không quan sát được bằng mắt thường mà phải sử dụng kính hiển vi. Thuật ngữ vi sinh vật không tương đương với bất kỳ đơn vị phân loại nào trong phân loại khoa học. Nó bao gồmĐặccả điểmvirus, chungvi khuẩn, archaea , viKích nấm, thướcvinhỏ tảo, bé. Kích thước vi sinh vật thường được đo bằng micromet Hấp thu nhiều, chuyển hóa nhanh. Vi khuẩn lactic (Lactobacillus) trong 1 giờ động có thểvật nguyên phân sinh.v.v giải một lượng đường lactozơ nặng hơn 1000-10000 lần khối lượng của chúng. Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh. So với các sinh vật khác thì vi sinh vật có tốc độ sinh trưởng cực kì lớn. Năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị. Phân bố rộng, chủng loại nhiều. Vi sinh vật có ở khắp mọi nơi trên trái đất, ngay ở điều kiện khắc nghiệt nhất như ở nhiệt độ cao trong miệng núi lửa, nhiệt độ thấp ở Nam Cực, và áp suất lớn dưới đáy đại dương vẫn thấy sự có mặt của vi sinh vật. Vi sinh vật có khoảng trên 100 nghìn loài bao gồm 30 nghìn loài động vật nguyên sinh, 69 nghìn loài nấm, 1,2 nghìn loài vi tảo, 2,5 nghìn loài vi khuẩn lam, 1,5 nghìn loài vi khuẩn, 1,2 nghìn loài virut và ricketxi... Do tính chất dễ phát sinh đột biến nên số lượng loài vi sinh vật tìm được ngày càng tăng, chẳng hạn về nấm trung bình mỗi năm lại được bổ sung thêm khoảng 1500 loài mới. Lợi ích/Giá trị của đa dạng sinh học Nêu một số thông tin và hình Đa dạng sinh học có giá trị riêng của nó ảnh minh họa Hàng hóa Dịch vụ  Vai trò quan điểm của người dân về đa dạng sinh học  Lấy ý từ bài word ra . Nhung it thôi II. Sự mất mát đa dạng sinh học ...

Tài liệu được xem nhiều: