Danh mục

Báo cáo ' Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam với việc bảo vệ quyền của phụ nữ theo CEDAW '

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 150.48 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 6,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Có thể thấy những người được miễn đào tạo nghề công chứng đều là những người có kiến thức pháp luật chuyên sâu đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn để hành nghề công chứng. Nhưng chúng tôi cho rằng mỗi ngành nghề pháp lí có yêu cầu riêng về kĩ năng và kinh nghiệm vì thế nếu những người được miễn đào tạo nghề công chứng đồng thời được miễn tập sự hành nghề công chứng có thể dẫn đến việc người đó chưa có đủ các kĩ năng và kinh nghiệm cần thiết để hoạt động công...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam với việc bảo vệ quyền của phụ nữ theo CEDAW " Ph¸p luËt h×nh sù vµ tè tông h×nh sù ViÖt Nam víi viÖc thùc hiÖn CEDAW TS. D−¬ng TuyÕt Miªn * Qluônn conc ngư i tâma phc bi t làc va n ng uy ư quan c n c bi t i x i v i ph n (kí vào ngày 29/7/1980, phê chu n vào ngày 27/11/1981). ng qu c t và nhi u qu c gia trên th gi i Tuân th quy nh c a Công ư c, trong trong ó có Vi t Nam. M c dù quy n l i và nh ng năm qua, Vi t Nam ã tích c c n i a v c a ngư i ph n ư c c i thi n áng lu t hoá các quy nh c a Công ư c trong các k t sau chi n tranh th gi i th hai nhưng lĩnh v c khác nhau. trên th c t , nhi u nơi trên th gi i, s phân Trong lĩnh v c pháp lu t hình s , c B bi t i x cũng như hành h ngư c ãi, bóc lu t hình s năm 1985 trư c ây và B lu t l t tàn b o ngư i ph n v n còn t n t i. Ph hình s hi n hành u có nh ng quy nh b o n tuy chi m t l cao hơn so v i nam gi i, v ph n khi h là n n nhân c a t i ph m th c hi n nhi u ch c năng quan tr ng trong cũng như khi h là ngư i ph m t i. ó có ch c năng sinh s n duy trì nòi gi ng và B lu t hình s có nhi u quy nh tr c nuôi dư ng con cái và có th tham gia t t ti p ho c gián ti p b o v quy n bình ng nhi u ho t ng xã h i khác nhưng h v n c a ngư i ph n . Các hành vi nguy hi m còn ch u nhi u thi t thòi. Theo th ng kê c a cho xã h i có tính ch t phân bi t i x i Liên h p qu c, ph n chi m a s trong v i ph n u b coi là t i ph m và b tr ng nh ng ngư i nghèo kh c a th gi i và s tr nghiêm kh c. Hình ph t quy nh cho ph n nông thôn nghèo túng ã tăng thêm nh ng t i này v a m b o có tính răn e lên 50% k t sau năm 1975 tr l i ây. Ph ngư i ph m t i, v a có tính giáo d c h tr n châu Á, châu Phi ph i làm vi c nhi u thành ngư i công dân có ích cho xã h i ng hơn nam gi i 13 gi m t tu n. Trên toàn th th i còn t ư c m c ích phòng ng a gi i, ph n có thu nh p ít hơn t 30% n chung. Các hành vi có tính ch t phân bi t i 40% so v i nam gi i trong nh ng công vi c x i v i ph n b coi là t i ph m trư c h t như nhau. S ph n n m gi các cương v ph i k n t i xâm ph m quy n bình ng qu n lí hành chính nhà nư c ch chi m 10%, c a ph n . ây là quy nh tr c ti p b o v còn trong các cương v qu n lí s n xu t thì quy n bình ng c a ngư i ph n . i u 130 chưa n 20%... Trư c b i c nh ó, vi c quy nh: “Ngư i nào dùng vũ l c ho c có ch m d t s phân bi t i x i v i ph n , hành vi nghiêm tr ng khác c n tr ph n c i thi n a v và m b o s bình ng, ti n tham gia ho t ng chính tr , kinh t , khoa b c a ph n là vi c làm vô cùng c n thi t. h c, văn hoá, xã h i thì b ph t c nh cáo, c i Vi t Nam là m t trong nh ng qu c gia u tiên trên th gi i kí, phê chu n và gia * Gi ng viên Khoa lu t hình s nh p Công ư c v xoá b m i hình th c phân Trư ng i h c Lu t Hà N i t¹p chÝ luËt häc sè 3/2006 95 Ph¸p luËt h×nh sù vµ tè tông h×nh sù ViÖt Nam víi viÖc thùc hiÖn CEDAW t o không giam gi n m t năm ho c ph t tù kh năng n gi i b xâm h i tình d c cao hơn t 3 tháng n m t năm”. Quy n bình ng r t nhi u so v i nam gi i. Trong nh ng c a ph n là m t quy n cơ b n ã ư c Hi n trư ng h p này, ph n (cũng như tr em gái) pháp nư c ta ghi nh n. Tuy nhiên, trong xã b coi là công c tho mãn d c v ng th p h i, do nh hư ng c a tàn dư tư tư ng phong hèn c a m t s nam gi i. tho mãn d c ki n nên v n còn t n t i nh ng tư tư ng coi v ng này, m t s nam gi i ã có hành vi chà thư ng ph n , kìm hãm không ph n p thô b o lên danh d , nhân ph m c a phát tri n ngang t m nam gi i. V i tư tư ng ngư i ph n , gây ch n ng n ng n v tinh l c h u: “Con gái l y ch ng là con ngư i ta” th n i v i n gi i. Quy n b t kh xâm nên m t s b c cha m không mu n con h c ph m v tình d c c a n gi i là m t quy n cao vì s t n kém mà không ư c gì ho c m t chính áng ư c pháp lu t Vi t Nam ghi s nam gi i l i có tư tư ng l c h u cho r ng nh n và có cơ ch pháp lí b o m trong ó ngư i ph n sau khi l y ch ng ch ư c ph c có pháp lu t hình s . Ngư i ph n có quy n v nhà ch ng và con cái, không ư c tham gia t do quy t nh v n tình d c c a mình các ho t ng xã h i khác. Vì v y, th c t ã trên cơ s phù h p v i quy nh c a pháp lu t x y ra m t s trư ng h p như ngư i ch ng có và o c xã h i, không ai có quy n cư ng hành vi ánh p, hành h c n tr không ép h . B o v quy n b t kh xâm ph m v cho v i h c ho c tham gia công tác xã h i, tình d c c a n gi i cũng chính là bi u hi n ho c ngư i b có tư tư ng h p hòi ánh p c th c a b o v quy n bình ng c a n con gái không cho i h c b t nhà l y gi i. Pháp lu t hình s Vi t Nam ngay t khi ch ng ho c ngư i ch ng có hành vi l i d ng m i ra i ã quy nh và tr ng tr khá ngư i ph n mê tín d a n t không cho nghiêm kh c các t i xâm ph m tình d c c a ngư i ph n tham gia các ho t ng chính tr , ngư i ph n nhưng n BLHS năm 1999, kinh t , khoa h c, văn hoá xã h i a qu ...

Tài liệu được xem nhiều: