Báo cáo: Sử dụng công cụ geospatial để đánh giá tiềm năng sinh khối của tỉnh Nghệ An
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 434.54 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất được chú trọng, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng năm 2012 ước tăng 4.03 % so với cùng kỳ, trong đó nông nghiệp tăng 3,75 % , lâm nghiệp tăng 3,99%, ngư nghiệp tăng 5,94% .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: Sử dụng công cụ geospatial để đánh giá tiềm năng sinh khối của tỉnh Nghệ An Báo cáoSử dụng công cụ geospatial để đánh giá tiềm năng sinh khối của tỉnh Nghệ An Họ và tên: Nguyễn Thị Thuận Lớp: Kinh tế công Nghiệp Khóa: K55 MSSV: 20104659 Nhóm : Tỉnh Nghệ An Dạng Biomass: rice crop residues Phần 1 : tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An1.1 tình hình kinh tế tỉnh nghệ an báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2012 của tỉnhViệc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất được chú trọng, góp phần nâng caochất lượng sản phẩm, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng năm 2012 ước tăng4.03 % so với cùng kỳ, trong đó nông nghiệp tăng 3,75 % , lâm nghiệp tăng 3,99%, ngưnghiệp tăng 5,94% . Cơ cấu kinh tế nội nghành tiếp tục phát triển đúng hướng, ước năm 2012nông nghiệp chiếm 81,82% , lâm nghiệp chiếm 6,07% thủy sản chiếm 11,21% . Việc xâydựng nhân rộng các mô hình kinh tế tiếp tục được triển khai tích cực để phục vụ cho việc pháttriên kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.1.2 cơ sở hạ tầng của tỉnhvề giao thông: các tuyến giao thông trong phương án quy hoạch đã được triển khai thực hiện.Tuyến quốc lộ số 1, quốc lộ 48, quốc lộ 7, quốc lộ 46, quốc lộ 15, cảng Cửa Lò, sân bay Vinh,cầu Bến Thuỷ 2, đường nối Quốc lộ 7 - Quốc lộ 48, đường Quốc lộ 1 - Đông Hồi, đường venSông Lam, đường phía Tây Nghệ An, Châu Thôn – Tân Xuân và 21 tuyến vào các xã chưa cóđường ô tô đều được đầu tư xây dựng và nâng cấp. Tiếp tục nâng cấp và làm mới hơn 500 kmtỉnh lộ 532, 533, 536, 598, 545, 558, 537, 538, đường đến các nhà máy xi măng, khu kinh tế,khu công nghiệp, đường vùng nguyên liệu, đường du lịch; các tuyến đường vùng biên giới,các bến cảng, cầu thay thế các bến đò,... Huy động sức dân cùng nhiều nguồn vốn xây dựngđược 1.245 km đường nhựa và 1.580 km đường bê tông.Sân bay đã được nâng cấp đường bay, nhà ga, hệ thống đèn tín hiệu cất hạ cánh. Khởi côngCảng nước sâu Cửa Lò, Khảo sát xây dựng cảng Đông Hồi.. Xây dựng cầu Bến Thuỷ 2 nốiđường tránh Vinh tại xã Hưng Lợi qua sông Lam. Về thủy lợi : Trong những năm qua các hệ thống, công trình thuỷ lợi trên địa bànNghệ An đã được đầu tư sửa chữa, nâng cấp đảm bảo theo quy hoạch, điển hình là: hệ thốngthuỷ nông Bắc và hệ thống thuỷ nông Nam, hệ thống các trạm bơm và hồ đập ở các huyện(Thanh Chương, Đô Lương, Anh Sơn, Nghĩa Đàn, Thái Hoà,...), hệ thống tiêu sông Bùng,sông Cấm,... Nhiều hồ đập (hồ sông Sào, Khe Lại,...), cống Nam Đàn và một số trạm bơmđiện được đầu tư xây dựng mới. Nhờ vậy, đến hết năm 2010, toàn tỉnh có trên 1.500 côngtrình thuỷ lợi lớn nhỏ, trong đó có 884 hồ đập thuỷ lợi, 426 trạm bơm điện, các công trình tiểuthuỷ nông… và 02 hệ thống thuỷ lợi Bắc và Nam Nghệ An; gần 4.420 km kênh mương đãđược bê tông hoá (cơ bản hoàn thành kiên cố kênh loại III đối với các huyện đồng bằng vàvùng núi thấp). Tổng năng lực các công trình tưới cho lúa đạt gần 175.000 ha/năm (trong đó,diện tích tưới chủ động hàng năm đạt trên 150.000 ha), tưới màu và cây công nghiệp 20.000ha; tạo nguồn tưới 18.000-20.000 ha cho cây trồng cạn, cây vụ đông, cấp nước nuôi trồngthuỷ sản gần 3.000 ha. Hệ thống đê sông, đê biển đã được chú trọng đầu tư theo quy hoạch,do vậy góp phần giảm nhẹ ảnh hưởng của thiên tai đối với sản xuất và đời sống người dân. Tuy nhiên, do nguồn vốn còn khó khăn, hệ thống hồ đập ở các huyện miền núi đượcxây dựng thời gian khá lâu cần phải sửa chữa, nâng cấp nhưng chưa làm được nhiều. Hệthống thuỷ lợi tưới cho cây công nghiệp, cây ăn quả, vùng màu (cà phê, chè, cam, dứa, lạc,...)mới được đầu tư ở mức thấp; - Về cấp thoát nước: Cấp nước đô thi: Nhà máy nước Vinh đã được đầu tư đảm bảocông suất 6 vạn m3/ngày đêm, xây dựng 10 nhà máy nước (ở thị xã Cửa Lò, Thái Hoà và cácthị trấn huyện). Tỷ lệ số dân thành thị dược dùng nước sạch 87%/MT85-90%. Hệ thống thoát nước của thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò đã được đầu tư, với tổngvốn đầu tư là 330 tỷ đồng. Nước sạch và vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn: Việc đầu tư các công trình cấpnước sinh hoạt nông thôn được thực hiện đều khắp cả tỉnh thông qua việc lồng ghép cácchương trình đầu tư trên địa bàn tỉnh (Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSMTnông thôn, Chương trình 135 của Chính phủ, ngân sách tập trung của Nhà nước, vốn ODA,vốn của tổ chức phi chính phủ (NGO),...) và sự tham gia của người dân. Việc đầu tư xây dựngcác công trình cấp nước mang tính bền vững được đặc biệt quan tâm thông qua ưu tiên vốn đểxây dụng các nhà máy, trạm cấp nước sạch tập trung; đến hết năm 2010, có 68 nhà máy, trạmcấp nước sạch ở nông thôn được xây dựng, với công suất đầu nguồn 17.769 m3/ngày đêm. Tỷlệ số dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh 85%/MT85%. Tuy nhiên, nhu cầu nước sạchcho sinh hoạt của người dân ở vùng nông thôn ngày càng lớn, như ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: Sử dụng công cụ geospatial để đánh giá tiềm năng sinh khối của tỉnh Nghệ An Báo cáoSử dụng công cụ geospatial để đánh giá tiềm năng sinh khối của tỉnh Nghệ An Họ và tên: Nguyễn Thị Thuận Lớp: Kinh tế công Nghiệp Khóa: K55 MSSV: 20104659 Nhóm : Tỉnh Nghệ An Dạng Biomass: rice crop residues Phần 1 : tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An1.1 tình hình kinh tế tỉnh nghệ an báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2012 của tỉnhViệc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất được chú trọng, góp phần nâng caochất lượng sản phẩm, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng năm 2012 ước tăng4.03 % so với cùng kỳ, trong đó nông nghiệp tăng 3,75 % , lâm nghiệp tăng 3,99%, ngưnghiệp tăng 5,94% . Cơ cấu kinh tế nội nghành tiếp tục phát triển đúng hướng, ước năm 2012nông nghiệp chiếm 81,82% , lâm nghiệp chiếm 6,07% thủy sản chiếm 11,21% . Việc xâydựng nhân rộng các mô hình kinh tế tiếp tục được triển khai tích cực để phục vụ cho việc pháttriên kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.1.2 cơ sở hạ tầng của tỉnhvề giao thông: các tuyến giao thông trong phương án quy hoạch đã được triển khai thực hiện.Tuyến quốc lộ số 1, quốc lộ 48, quốc lộ 7, quốc lộ 46, quốc lộ 15, cảng Cửa Lò, sân bay Vinh,cầu Bến Thuỷ 2, đường nối Quốc lộ 7 - Quốc lộ 48, đường Quốc lộ 1 - Đông Hồi, đường venSông Lam, đường phía Tây Nghệ An, Châu Thôn – Tân Xuân và 21 tuyến vào các xã chưa cóđường ô tô đều được đầu tư xây dựng và nâng cấp. Tiếp tục nâng cấp và làm mới hơn 500 kmtỉnh lộ 532, 533, 536, 598, 545, 558, 537, 538, đường đến các nhà máy xi măng, khu kinh tế,khu công nghiệp, đường vùng nguyên liệu, đường du lịch; các tuyến đường vùng biên giới,các bến cảng, cầu thay thế các bến đò,... Huy động sức dân cùng nhiều nguồn vốn xây dựngđược 1.245 km đường nhựa và 1.580 km đường bê tông.Sân bay đã được nâng cấp đường bay, nhà ga, hệ thống đèn tín hiệu cất hạ cánh. Khởi côngCảng nước sâu Cửa Lò, Khảo sát xây dựng cảng Đông Hồi.. Xây dựng cầu Bến Thuỷ 2 nốiđường tránh Vinh tại xã Hưng Lợi qua sông Lam. Về thủy lợi : Trong những năm qua các hệ thống, công trình thuỷ lợi trên địa bànNghệ An đã được đầu tư sửa chữa, nâng cấp đảm bảo theo quy hoạch, điển hình là: hệ thốngthuỷ nông Bắc và hệ thống thuỷ nông Nam, hệ thống các trạm bơm và hồ đập ở các huyện(Thanh Chương, Đô Lương, Anh Sơn, Nghĩa Đàn, Thái Hoà,...), hệ thống tiêu sông Bùng,sông Cấm,... Nhiều hồ đập (hồ sông Sào, Khe Lại,...), cống Nam Đàn và một số trạm bơmđiện được đầu tư xây dựng mới. Nhờ vậy, đến hết năm 2010, toàn tỉnh có trên 1.500 côngtrình thuỷ lợi lớn nhỏ, trong đó có 884 hồ đập thuỷ lợi, 426 trạm bơm điện, các công trình tiểuthuỷ nông… và 02 hệ thống thuỷ lợi Bắc và Nam Nghệ An; gần 4.420 km kênh mương đãđược bê tông hoá (cơ bản hoàn thành kiên cố kênh loại III đối với các huyện đồng bằng vàvùng núi thấp). Tổng năng lực các công trình tưới cho lúa đạt gần 175.000 ha/năm (trong đó,diện tích tưới chủ động hàng năm đạt trên 150.000 ha), tưới màu và cây công nghiệp 20.000ha; tạo nguồn tưới 18.000-20.000 ha cho cây trồng cạn, cây vụ đông, cấp nước nuôi trồngthuỷ sản gần 3.000 ha. Hệ thống đê sông, đê biển đã được chú trọng đầu tư theo quy hoạch,do vậy góp phần giảm nhẹ ảnh hưởng của thiên tai đối với sản xuất và đời sống người dân. Tuy nhiên, do nguồn vốn còn khó khăn, hệ thống hồ đập ở các huyện miền núi đượcxây dựng thời gian khá lâu cần phải sửa chữa, nâng cấp nhưng chưa làm được nhiều. Hệthống thuỷ lợi tưới cho cây công nghiệp, cây ăn quả, vùng màu (cà phê, chè, cam, dứa, lạc,...)mới được đầu tư ở mức thấp; - Về cấp thoát nước: Cấp nước đô thi: Nhà máy nước Vinh đã được đầu tư đảm bảocông suất 6 vạn m3/ngày đêm, xây dựng 10 nhà máy nước (ở thị xã Cửa Lò, Thái Hoà và cácthị trấn huyện). Tỷ lệ số dân thành thị dược dùng nước sạch 87%/MT85-90%. Hệ thống thoát nước của thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò đã được đầu tư, với tổngvốn đầu tư là 330 tỷ đồng. Nước sạch và vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn: Việc đầu tư các công trình cấpnước sinh hoạt nông thôn được thực hiện đều khắp cả tỉnh thông qua việc lồng ghép cácchương trình đầu tư trên địa bàn tỉnh (Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSMTnông thôn, Chương trình 135 của Chính phủ, ngân sách tập trung của Nhà nước, vốn ODA,vốn của tổ chức phi chính phủ (NGO),...) và sự tham gia của người dân. Việc đầu tư xây dựngcác công trình cấp nước mang tính bền vững được đặc biệt quan tâm thông qua ưu tiên vốn đểxây dụng các nhà máy, trạm cấp nước sạch tập trung; đến hết năm 2010, có 68 nhà máy, trạmcấp nước sạch ở nông thôn được xây dựng, với công suất đầu nguồn 17.769 m3/ngày đêm. Tỷlệ số dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh 85%/MT85%. Tuy nhiên, nhu cầu nước sạchcho sinh hoạt của người dân ở vùng nông thôn ngày càng lớn, như ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Báo cáo tiềm năng sinh khối Tiểu luận sinh khối Công cụ Geospatial Tiềm năng sinh khối Phần mềm Geospatial Năng lượng sinh khối Năng lượng sinh khối Việt Nam Hệ thống thông tin địa lýGợi ý tài liệu liên quan:
-
4 trang 435 0 0
-
83 trang 397 0 0
-
47 trang 192 0 0
-
Hệ thống thông tin địa lý (Management-Information System: MIS)
109 trang 124 0 0 -
9 trang 102 0 0
-
Tập 3 Địa chất - Địa vật lý biển - Biển Đông: Phần 1
248 trang 98 0 0 -
20 trang 88 0 0
-
Quy hoạch và quản lý đô thị - Cơ sở hệ thống thông tin địa lý (GIS): Phần 2
96 trang 87 0 0 -
50 trang 81 0 0
-
Thể hiện dữ liệu 3D Point cloud trực tuyến trên nền tảng Potree phục vụ công tác thiết kế
9 trang 60 0 0