Báo cáo: Sử dụng công cụ geosptial để đánh giá tiềm năng sinh khối từ cassava crop của tỉnh Thái Bình
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 622.59 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung của Sử dụng công cụ geosptial để đánh giá tiềm năng sinh khối từ cassava crop của tỉnh Thái Bình nhằm nêu tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Thái Bình, tiềm năng sinh khối cassava crop của tỉnh Thái Bình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: Sử dụng công cụ geosptial để đánh giá tiềm năng sinh khối từ cassava crop của tỉnh Thái Bình BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC BỘ MÔN : CÔNG NGHỆ KHAI THÁC CHẾ BIẾN DẦU – THAN ĐÁBÁO CÁO: SỬ DỤNG CÔNG CỤ GEOSPTIAL ĐỂ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG SINH KHỐI TỪ CASSAVA CROP CỦA TỈNH THÁI BÌNH GVHD: Th.S Văn Đình Sơn Thọ SV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Lớp : KTCN – K55 MSSV : 20106176 Hà Nội –T4/2013 MỤC LỤCPHẦN I – TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH THÁI BÌNH. 1.1. Tình hình kinh tế TỉnhTB. 1.2. Cơ sở hạ tầng của tỉnh TB. 1.3. Nhu cầu tiêu thụ năng lượng của tỉnh TB. 1.4. Các nhà máy sản xuất điện tại tỉnh TB. 1.5. Mạng lưới truyền tải của tỉnh TB.PHẦN II – TIỀM NĂNG SINH KHỐI CASSAVA CROP CỦA TỈNHTHÁI BÌNH. 2.1. Thống kê sản lượng sinh khối của tỉnh TB. 2.2. Chọn địa điểm, nguyên tắc chọn. 2.3. Thiết lập quan hệ sản lượng sinh khối và năng lượng điện có thể sảnxuất. 2.3.1 Thiết lập theo cự ly. 2.3.2 tiết lập theo khả năng có thể thu thập được nguồn biomass.PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN. PHẦN II- TIỀM NĂNG SINH KHỐI CASSAVA CROP CỦA TỈNH THÁI BÌNH Giới thiệu chung về Cassava Crop: Cây lương thực sắn (khoai mì) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La tinh (Crantz,1976) và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm .Trung tâm phát sinh cây khoai mì được giảthiết tại vùng đông bắc của nước Brasil thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có nhiều chủng loạikhoai mì trồng và hoang dại (De Candolle 1886; Rogers, 1965). Trung tâm phân hóa phụ có thểtại Mexico và vùng ven biển phía bắc của Nam Mỹ. Bằng chứng về nguồn gốc khoai mì trồng lànhững di tích khảo cổ ở Venezuela niên đại 2.700 năm trước Công nguyên, di vật thể hiện củkhoai mì ở cùng ven biểnPeru khoảng 2000 năm trước Công nguyên, những lò nướng bánh khoaimì trong phức hệ Malabo ở phía Bắc Colombia niên đại khoảng 1.200 năm trước Công nguyên,những hạt tinh bột trong phân hóa thạch được phát hiện tại Mexico có tuổi từ năm 900 đến năm200 trước Công nguyên (Rogers 1963, 1965). Cây khoai mì được người Bồ Đào Nha đưađến Congo của châu Phi vào thế kỷ 16. Tài liệu nói tới khoai mì ở vùng này là của Barre vàThevet viết năm 1558. Ở châu Á, khoai mì được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17 (P.G.Rajendran et al, 1995) và Sri Lanka đầu thế kỷ 18 (W.M.S.M Bandara và M Sikurajapathy,1992). Sau đó, khoai mì được trồng ở Trung Quốc, Myanma và các nước châu Á khác ở cuối thếkỷ 18, đầu thế kỷ 19(Fang Baiping 1992. U Thun Than 1992). Cây khoai mì được du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18 và được trồng trên khắplãnh thổ nước ta do khả năng thích ứng tốt với điều kiện khí hậu thổ nhưỡng. Trước đây, sắnđược xem là một loại cây lương thực quan trọng cho một bộ phận nông dân Việt Nam. Tuynhiên, hiện nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cây sắn đã và đang đóngnhững vai trò rất quan trọng. Tiềm năng của cây lương thực sắn: Sắn được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới từ 30 độ vĩ Bắc đến 30 độ vĩ Nam với độcao giới hạn trong khoảng 2.000 m. Sản phẩm từ sắn (củ, thân, lá) được dùng để chế biến ranhiều loại sản phẩm phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp như: Dược, dệt, hoá dầu thực phẩm,chăn nuôi… Giá trị của cây sắn ngày càng được nâng cao nhờ những ứng dụng rộng rãi của nó.Trong ngành dược, tinh bột sắn được sử dụng làm tá dược trong sản xuất thuốc, biến tính tinh bộtsắn cho nhiều sản phẩm có giá trị như đường gluccose, fructose … để làm dịch truyền hoặc cácphụ gia cho các sản phẩm khác. Tinh bột sắn còn được dùng để làm hồ vải, làm lương thực, thựcphẩm cho người, đặc biệt tinh bột sắn là thành phần không thể thiếu được trong ngành côngnghiệp chế biến thức ăn cho nghề nuôi trồng thuỷ sản do nó có độ dẻo cao và không bị tan trongnước. Từ tinh bột sắn có thể chế biến được gần 300 loại sản phẩm khác nhau. Lá sắn dùng để chếbiến thức ăn gia súc hoặc dùng để nuôi tằm Eri rất tốt, do chứa nhiều axit amin và một số chấtdinh dưỡng. Thân sắn dùng để chế biến cồn, làm giấy, ván ép, chất đốt hoặc làm giá thể trồngnấm … Một trong những ứng dụng có thể nói nổi bật nhất hiện nay của cây sắn là sản xuất xăng sinhhọc để dùng cho các động cơ đốt trong, không gây ô nhiễm môi trường. đây là hướng phát triểnchủ yếu hiện nay. Ơr nước ta những năm gần đây, cây sắn thực sự đã trở thành cây hàng hoá góp phần rất lớntrong công cuộc xoá đói giảm nghèo. Hiện nay cả nước có 53 nhà máy công suất trên 50 tấn tinhbột ngày đêm và khoảng hơn 2.000 cơ sở chế biến thủ công. Sản lượng tinh bột hàng năm xấp xỉ1 triệu tấn, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Những thách thức: Cây sắn là cây dễ trồng, khả năng chống chịu tốt, năng suất sinh học cao nhưng việ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: Sử dụng công cụ geosptial để đánh giá tiềm năng sinh khối từ cassava crop của tỉnh Thái Bình BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC BỘ MÔN : CÔNG NGHỆ KHAI THÁC CHẾ BIẾN DẦU – THAN ĐÁBÁO CÁO: SỬ DỤNG CÔNG CỤ GEOSPTIAL ĐỂ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG SINH KHỐI TỪ CASSAVA CROP CỦA TỈNH THÁI BÌNH GVHD: Th.S Văn Đình Sơn Thọ SV thực hiện : Đỗ Thị Hoa Lớp : KTCN – K55 MSSV : 20106176 Hà Nội –T4/2013 MỤC LỤCPHẦN I – TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH THÁI BÌNH. 1.1. Tình hình kinh tế TỉnhTB. 1.2. Cơ sở hạ tầng của tỉnh TB. 1.3. Nhu cầu tiêu thụ năng lượng của tỉnh TB. 1.4. Các nhà máy sản xuất điện tại tỉnh TB. 1.5. Mạng lưới truyền tải của tỉnh TB.PHẦN II – TIỀM NĂNG SINH KHỐI CASSAVA CROP CỦA TỈNHTHÁI BÌNH. 2.1. Thống kê sản lượng sinh khối của tỉnh TB. 2.2. Chọn địa điểm, nguyên tắc chọn. 2.3. Thiết lập quan hệ sản lượng sinh khối và năng lượng điện có thể sảnxuất. 2.3.1 Thiết lập theo cự ly. 2.3.2 tiết lập theo khả năng có thể thu thập được nguồn biomass.PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN. PHẦN II- TIỀM NĂNG SINH KHỐI CASSAVA CROP CỦA TỈNH THÁI BÌNH Giới thiệu chung về Cassava Crop: Cây lương thực sắn (khoai mì) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La tinh (Crantz,1976) và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm .Trung tâm phát sinh cây khoai mì được giảthiết tại vùng đông bắc của nước Brasil thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có nhiều chủng loạikhoai mì trồng và hoang dại (De Candolle 1886; Rogers, 1965). Trung tâm phân hóa phụ có thểtại Mexico và vùng ven biển phía bắc của Nam Mỹ. Bằng chứng về nguồn gốc khoai mì trồng lànhững di tích khảo cổ ở Venezuela niên đại 2.700 năm trước Công nguyên, di vật thể hiện củkhoai mì ở cùng ven biểnPeru khoảng 2000 năm trước Công nguyên, những lò nướng bánh khoaimì trong phức hệ Malabo ở phía Bắc Colombia niên đại khoảng 1.200 năm trước Công nguyên,những hạt tinh bột trong phân hóa thạch được phát hiện tại Mexico có tuổi từ năm 900 đến năm200 trước Công nguyên (Rogers 1963, 1965). Cây khoai mì được người Bồ Đào Nha đưađến Congo của châu Phi vào thế kỷ 16. Tài liệu nói tới khoai mì ở vùng này là của Barre vàThevet viết năm 1558. Ở châu Á, khoai mì được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17 (P.G.Rajendran et al, 1995) và Sri Lanka đầu thế kỷ 18 (W.M.S.M Bandara và M Sikurajapathy,1992). Sau đó, khoai mì được trồng ở Trung Quốc, Myanma và các nước châu Á khác ở cuối thếkỷ 18, đầu thế kỷ 19(Fang Baiping 1992. U Thun Than 1992). Cây khoai mì được du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18 và được trồng trên khắplãnh thổ nước ta do khả năng thích ứng tốt với điều kiện khí hậu thổ nhưỡng. Trước đây, sắnđược xem là một loại cây lương thực quan trọng cho một bộ phận nông dân Việt Nam. Tuynhiên, hiện nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cây sắn đã và đang đóngnhững vai trò rất quan trọng. Tiềm năng của cây lương thực sắn: Sắn được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới từ 30 độ vĩ Bắc đến 30 độ vĩ Nam với độcao giới hạn trong khoảng 2.000 m. Sản phẩm từ sắn (củ, thân, lá) được dùng để chế biến ranhiều loại sản phẩm phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp như: Dược, dệt, hoá dầu thực phẩm,chăn nuôi… Giá trị của cây sắn ngày càng được nâng cao nhờ những ứng dụng rộng rãi của nó.Trong ngành dược, tinh bột sắn được sử dụng làm tá dược trong sản xuất thuốc, biến tính tinh bộtsắn cho nhiều sản phẩm có giá trị như đường gluccose, fructose … để làm dịch truyền hoặc cácphụ gia cho các sản phẩm khác. Tinh bột sắn còn được dùng để làm hồ vải, làm lương thực, thựcphẩm cho người, đặc biệt tinh bột sắn là thành phần không thể thiếu được trong ngành côngnghiệp chế biến thức ăn cho nghề nuôi trồng thuỷ sản do nó có độ dẻo cao và không bị tan trongnước. Từ tinh bột sắn có thể chế biến được gần 300 loại sản phẩm khác nhau. Lá sắn dùng để chếbiến thức ăn gia súc hoặc dùng để nuôi tằm Eri rất tốt, do chứa nhiều axit amin và một số chấtdinh dưỡng. Thân sắn dùng để chế biến cồn, làm giấy, ván ép, chất đốt hoặc làm giá thể trồngnấm … Một trong những ứng dụng có thể nói nổi bật nhất hiện nay của cây sắn là sản xuất xăng sinhhọc để dùng cho các động cơ đốt trong, không gây ô nhiễm môi trường. đây là hướng phát triểnchủ yếu hiện nay. Ơr nước ta những năm gần đây, cây sắn thực sự đã trở thành cây hàng hoá góp phần rất lớntrong công cuộc xoá đói giảm nghèo. Hiện nay cả nước có 53 nhà máy công suất trên 50 tấn tinhbột ngày đêm và khoảng hơn 2.000 cơ sở chế biến thủ công. Sản lượng tinh bột hàng năm xấp xỉ1 triệu tấn, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Những thách thức: Cây sắn là cây dễ trồng, khả năng chống chịu tốt, năng suất sinh học cao nhưng việ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Báo cáo tiềm năng sinh khối Tiểu luận sinh khối Công cụ geosptial Tiềm năng sinh khối Phần mềm Geospatial Năng lượng sinh khối Năng lượng sinh khối Việt Nam Hệ thống thông tin địa lýGợi ý tài liệu liên quan:
-
4 trang 435 0 0
-
83 trang 397 0 0
-
47 trang 192 0 0
-
Hệ thống thông tin địa lý (Management-Information System: MIS)
109 trang 124 0 0 -
9 trang 102 0 0
-
Tập 3 Địa chất - Địa vật lý biển - Biển Đông: Phần 1
248 trang 98 0 0 -
20 trang 88 0 0
-
Quy hoạch và quản lý đô thị - Cơ sở hệ thống thông tin địa lý (GIS): Phần 2
96 trang 87 0 0 -
50 trang 81 0 0
-
Thể hiện dữ liệu 3D Point cloud trực tuyến trên nền tảng Potree phục vụ công tác thiết kế
9 trang 60 0 0