BÁO CÁO SỰ THUẦN CHỦNG VÀ TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA GỪNG (Zingiber officinale Roscoe) VÀ NGHỆ (Curcuma longa L.)
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 286.91 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
SƢ THUÂN CHUNG VA TÍ NH KHANG KHUÂN CUA GỪNG (Zingiber ̣ ̀ ̉ ̀ ́ ̉ ̉ officinale Roscoe) VÀ NGHỆ (Curcuma longa L.) Huỳnh Kim Diệu Đại học Cần Thơ TÓM TẮT 30 mâu thân hành của gừng và 30 mâu thân hành của nghệ đươc thu thâp từ ̃ ̃ ̣ ̣ nhiều nơi khác nhau ở tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ đươc điên di protein băng phương phap SDS -PAGE va thư hoat tí nh ̣ ̣ ̀ ́ ̀ ̉ ̣ kháng khuẩn (xác định nồng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO " SỰ THUẦN CHỦNG VÀ TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA GỪNG (Zingiber officinale Roscoe) VÀ NGHỆ (Curcuma longa L.)" SƢ THUÂN CHUNG VA TÍ NH KHANG KHUÂN CUA GỪNG (Zingiber ̣ ̀ ̉ ̀ ́ ̉ ̉ officinale Roscoe) VÀ NGHỆ (Curcuma longa L.) Huỳnh Kim Diệu Đại học Cần Thơ TÓM TẮT 30 mâu thân hành của gừng và 30 mâu thân hành của nghệ đươc thu thâp từ ̃ ̃ ̣ ̣nhiều nơi khác nhau ở tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang và thànhphố Cần Thơ đươc điên di protein băng phương phap SDS -PAGE va thư hoat tí nh ̣ ̣ ̀ ́ ̀ ̉ ̣kháng khuẩn (xác định nồng độ ức chế tối thiểu MIC ) trên 8 chủng vi khuẩnStaphylococcus aureus, Streptococcus faecalis, Escherichia coli, Pseudomonasaeruginosa, Salmonella spp., Aeromonas hydrophila, Edwardsiella ictaluri vàEdwardsiella tarda. Kêt qua cho thây cac mâu thân hành của gừng có 12 và nghệ có 10 dãy băng ́ ̉ ́ ́ ̃protein khac nhau vơi lần lượt tỉ lệ cá thể đa hình là 17% và 20%, tỉ lệ băng protein ́ ́đa hình 23% và10% chỉ số đa dạng về kiểu gen HEP = 0,55 và 0,45 và số allele hiệuquả SENA= 1,2 và 0,81, rõ nhất là chỉ số đa dạng về kiểu hình Ho = 3,06 và 2,02.Kết quả điện di cho thấy gừng và nghệ không thuần chủng, gừng chia làm 6 dòng vànghệ 7 dòng. Hoạt tính kháng khuẩn giữa các dòng gừng và giữa các dòng nghệ cókhác nhau. Nghệ kháng được hầu hết các vi khuẩn thử nghiệm và mạnh hơn gừng,đặc biệt trên Edwardsiella ictaluri (MIC=64-256 µg/ml) và Staphylococcus aureus(MIC=128-512µg/ml). Tất cả các dòng gừng và nghệ đều ức chế rất tốt trênEdwardsiella tarda (MIC=64-1024 µg/ml). Tư khoa: Cây gừng, Cây nghệ, Dòng, Tính kháng khuẩn ̀ ́ The species diversity and antibacterial properties of ginger (Zingiber officinale Roscoe) and saffron (Curcuma longa L.) Huỳnh Kim Diệu Summary The species diversity and the antibacterial properties of ginger (Zingiberofficinal Roscoe) and saffron (Curcuma longa L.) were studied based on 30 differenttick samples of the former and 30 different samples of the later. The samples werecollected from different places in the provinces of An Giang, Dong Thap, HauGiang, Kien Giang and Can Tho city and were analyzed by the SDS-PAGEelectrophoresis for the species diversity study. The antibacterial properties werestudied by determining the minimal inhibiting concentration on 8 strains of bacteriai.e. Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis, Escherichia coli, Pseudomonasaeruginosa, Salmonella spp., Aeromonas hydrophila, Edwardsiella ictaluri andEdwardsiella tarda. The results of the electroforesis indicated that in the tick of the ginger therewere 12 different protein bands and in the saffron 10 bands and wih the proportionof the individual diversity of 17% and 20%, respectively; also the proportion ofprotein diversity were 23% and 10%; the genotype diversity were HEP=0.55 and 0.45; the number of effective allele SENA = 1.2 and o.81 ; the most prominent were thephenotype diversity index that were Ho = 3.06 and 2.02, respectively. Thesesuggested that the ginger and the saffron were not of pure breed species as the gingercould be classified in 6 different lines and the saffron in 7 ones. The antibacterial 47activity was also found different between the lines of the two plants. The saffron wasfound having higher activity than the ginger and could inhibit the growth of nearlyall the bacteria tested, especially toward Edwardsiella ictaluri (MIC=64-256 µg/ml)and Staphylococcus aureus (MIC=128-512µg/ml). Both plants were found active ininhibiting the growth of Edwardsiella tarda (MIC=64-1024 µg/ml). Key words: Ginger, Saffron, Line, Anti-bacterial.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây gừng (Zingiber officinale Roscoe) và nghệ (Curcuma longa L.) cùng họZingiberaceae, thường được nhân dân ta trồng làm đồ gia vị. Chúng cũng được sửdụng trong phòng trị bệnh. Gừng thường được dân gian sử dụng để chống lạnh, tiêuđờm, chống nôn, chữa đau bụng, ăn không tiêu, cảm ho, sát trùng trong đau răng,viêm amygdale (Võ Văn Chi, 1999). Cây nghệ cũng đã được sử dụng từ lâu đờitrong dân gian để trị viêm loét dạ dày, ung nhọt, viêm loét da, giải độc gan, để khửtrùng và làm mau lành vết thương (Võ Văn Chi, 1999; Đỗ Huy Bích et al., 2004).Hai cây gừng và nghệ đã được sử dụng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO " SỰ THUẦN CHỦNG VÀ TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA GỪNG (Zingiber officinale Roscoe) VÀ NGHỆ (Curcuma longa L.)" SƢ THUÂN CHUNG VA TÍ NH KHANG KHUÂN CUA GỪNG (Zingiber ̣ ̀ ̉ ̀ ́ ̉ ̉ officinale Roscoe) VÀ NGHỆ (Curcuma longa L.) Huỳnh Kim Diệu Đại học Cần Thơ TÓM TẮT 30 mâu thân hành của gừng và 30 mâu thân hành của nghệ đươc thu thâp từ ̃ ̃ ̣ ̣nhiều nơi khác nhau ở tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang và thànhphố Cần Thơ đươc điên di protein băng phương phap SDS -PAGE va thư hoat tí nh ̣ ̣ ̀ ́ ̀ ̉ ̣kháng khuẩn (xác định nồng độ ức chế tối thiểu MIC ) trên 8 chủng vi khuẩnStaphylococcus aureus, Streptococcus faecalis, Escherichia coli, Pseudomonasaeruginosa, Salmonella spp., Aeromonas hydrophila, Edwardsiella ictaluri vàEdwardsiella tarda. Kêt qua cho thây cac mâu thân hành của gừng có 12 và nghệ có 10 dãy băng ́ ̉ ́ ́ ̃protein khac nhau vơi lần lượt tỉ lệ cá thể đa hình là 17% và 20%, tỉ lệ băng protein ́ ́đa hình 23% và10% chỉ số đa dạng về kiểu gen HEP = 0,55 và 0,45 và số allele hiệuquả SENA= 1,2 và 0,81, rõ nhất là chỉ số đa dạng về kiểu hình Ho = 3,06 và 2,02.Kết quả điện di cho thấy gừng và nghệ không thuần chủng, gừng chia làm 6 dòng vànghệ 7 dòng. Hoạt tính kháng khuẩn giữa các dòng gừng và giữa các dòng nghệ cókhác nhau. Nghệ kháng được hầu hết các vi khuẩn thử nghiệm và mạnh hơn gừng,đặc biệt trên Edwardsiella ictaluri (MIC=64-256 µg/ml) và Staphylococcus aureus(MIC=128-512µg/ml). Tất cả các dòng gừng và nghệ đều ức chế rất tốt trênEdwardsiella tarda (MIC=64-1024 µg/ml). Tư khoa: Cây gừng, Cây nghệ, Dòng, Tính kháng khuẩn ̀ ́ The species diversity and antibacterial properties of ginger (Zingiber officinale Roscoe) and saffron (Curcuma longa L.) Huỳnh Kim Diệu Summary The species diversity and the antibacterial properties of ginger (Zingiberofficinal Roscoe) and saffron (Curcuma longa L.) were studied based on 30 differenttick samples of the former and 30 different samples of the later. The samples werecollected from different places in the provinces of An Giang, Dong Thap, HauGiang, Kien Giang and Can Tho city and were analyzed by the SDS-PAGEelectrophoresis for the species diversity study. The antibacterial properties werestudied by determining the minimal inhibiting concentration on 8 strains of bacteriai.e. Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis, Escherichia coli, Pseudomonasaeruginosa, Salmonella spp., Aeromonas hydrophila, Edwardsiella ictaluri andEdwardsiella tarda. The results of the electroforesis indicated that in the tick of the ginger therewere 12 different protein bands and in the saffron 10 bands and wih the proportionof the individual diversity of 17% and 20%, respectively; also the proportion ofprotein diversity were 23% and 10%; the genotype diversity were HEP=0.55 and 0.45; the number of effective allele SENA = 1.2 and o.81 ; the most prominent were thephenotype diversity index that were Ho = 3.06 and 2.02, respectively. Thesesuggested that the ginger and the saffron were not of pure breed species as the gingercould be classified in 6 different lines and the saffron in 7 ones. The antibacterial 47activity was also found different between the lines of the two plants. The saffron wasfound having higher activity than the ginger and could inhibit the growth of nearlyall the bacteria tested, especially toward Edwardsiella ictaluri (MIC=64-256 µg/ml)and Staphylococcus aureus (MIC=128-512µg/ml). Both plants were found active ininhibiting the growth of Edwardsiella tarda (MIC=64-1024 µg/ml). Key words: Ginger, Saffron, Line, Anti-bacterial.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây gừng (Zingiber officinale Roscoe) và nghệ (Curcuma longa L.) cùng họZingiberaceae, thường được nhân dân ta trồng làm đồ gia vị. Chúng cũng được sửdụng trong phòng trị bệnh. Gừng thường được dân gian sử dụng để chống lạnh, tiêuđờm, chống nôn, chữa đau bụng, ăn không tiêu, cảm ho, sát trùng trong đau răng,viêm amygdale (Võ Văn Chi, 1999). Cây nghệ cũng đã được sử dụng từ lâu đờitrong dân gian để trị viêm loét dạ dày, ung nhọt, viêm loét da, giải độc gan, để khửtrùng và làm mau lành vết thương (Võ Văn Chi, 1999; Đỗ Huy Bích et al., 2004).Hai cây gừng và nghệ đã được sử dụng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
khoa học kỹ thuật nghiên cứu khoa học chuyên ngành thú y bệnh ở động vật kỹ thuật thú ý phương pháp điều trịGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1531 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 479 0 0 -
57 trang 335 0 0
-
33 trang 314 0 0
-
95 trang 260 1 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 256 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 248 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 218 0 0 -
29 trang 206 0 0
-
4 trang 201 0 0