Báo cáo thực hành: Hóa kỹ thuật môi trường
Số trang: 53
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.26 MB
Lượt xem: 31
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Báo cáo thực hành "Hóa kỹ thuật môi trường" trình bày về một số quy tắc an toàn và kỹ thuật trong phòng thí nghiệm, đo độ đục, hàm lượng photphat, đo nồng độ oxi hòa tan, chất rắn lơ lửng,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài báo cáo để nắm bắt nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo thực hành: Hóa kỹ thuật môi trường BÀI 1. MỘT SỐ QUY TẮC AN TOÀN & KỸ THUẬT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM 1/ Một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm - Cẩn thận khi tiến hành thí nghiệm. Không được sữ dụng những máy móc, dụng cụ mà chưa biết cách sử dụng. - Không được dùng các loại dụng cụ thủy tinh chưa rữa sạch. Các dụng cụ thủy tinh bẩn phải để riêng hoặc rữa ngay sau khi dùng. - Tất cả các lọ hóa chất phải ghi nhãn, khi dùng phải đọc nhãn hiệu, dùng xong để lại chỗ cũ. Khi lấy hóa chất phải hết sức cẩn thận. - Khi hút hóa chất bằng ống hút pipet phải dùng ống bóp cao su. - Khi làm việc với axit hoặc bazo mạnh thì chú ý: + Không để đổ ra ngoài. + Đổ acid hay bazo vào nước khi pha loãng chúng, không làm ngược lại. + Không hút acid hay bazo khi trong chai còn qua ít. - Khi làm việc với dụng cụ thủy tinh: + Tránh đổ vỡ. + Dụng cụ loại nào dùng cho việc đó, chỉ được đun với dụng cụ thủy tinh chịu nhiệt và dùng cho chân không những dụng cụ đặc biệt dùng trong chân không. 2/ Một số kỹ thuật cơ bản trong phòng thí nghiệm. 2.1. Rửa dụng cụ hóa học - Rửa dụng cụ hóa học cần biết tính chất của những chất làm bẩn dụng cụ. Từ đó chọn phương pháp rửa cũng như dung môi để rửa: Có 2 phương pháp rửa: phương pháp hóa học và phương pháp cơ học Phương pháp cơ học: - Dụng cụ rửa là chổi lông: khi rữa nên xoay nhẹ, không thọc mạnh chổi vào đáy ống để tránh ống nghiệm bị vỡ. Phương pháp hóa học: Khi rửa các dụng cụ cần chú ý: + Dụng cụ phải rửa sạch, tráng bằng nước cất rồi để vào nơi quy định. Không dùng giấy lọc, khăn mặt lau thành bên trong các dụng cụ vừa rửa xong.Có thể làm khô dụng cụ trong tủ sấy. 2.2. Làm khô các dụng cụ: Các dụng cụ có thể làm khô nguội và sấy khô nóng, dung cụ sau khi làm sạch được úp lên giá đựng. Dụng cụ đã rửa sạch, cần tránh làm bẩn lại, có thể để trong bình hút ẩm. Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường 1 2.3. Cách sử dụng hóa chất - Lấy hóa chất rắn phải dùng thìa sạch và khô, không lấy bằng tay. - Khi lấy hóa chất lỏng phải dùng ống nhỏ giọt, không để đầu ống chạm vào thành dụng cụ, không để lẫn ống hút của lọ hóa chất này vào lọ hóa chất khác. Nếu lấy một lượng lớn, khi rót dung dịch phải cẩn thận không để vãi ra ngoài. 2.4. Hòa tan - Để pha chế các thuốc thử trong phòng thí nghiệm thường phải hòa tan chất tan trong dung môi. - Nếu là chất rắn phải nghiền nhỏ, khuấy đều, khi cần thiết có thể đun nóng. 2.5. Lọc - Thường dùng phễu và giấy lọc. Khi lọc phải chọn giấy phù hợp và vừa kích thước của phễu lọc. Cách lọc: Trước tiên đặt giấy lọc vào phễu, mép giấy sát miệng phễu, tẩm ướt giấy lọc bằng dung môi sạch ( nước cất chẳng hạn ). BÀI 2: ĐỘ pH 1/ Đại cương - pH là đại cương biểu thị cho tính acid hay tính kiềm của nước (hoặc dung dịch): pH = -log [H+ ] - Phản ứng phân li của nước được thể hiện theo phương trình: H2O H+ + OH- - Theo định luật tác dụng khối lượng có thể viết: [ ????+ ][????????−] K H2O = hay [H+] [OH-] =Kw [????2????] Ở nhiệt độ 25oC thì Kw = 10-14 pH = 7 : môi trường trung tính. pH < 7 : môi trường acid. pH > 7 : môi trường bazo. 2/ Ý nghĩa môi trường pH là chỉ tiêu quan trọng trong môi trường: để đánh giá, mức độ ô nhiễm ở nguồn nước, là yếu tố cần xem xét trong quá trình keo tụ, khử khuẩn, làm mềm nước và khống chế ăn mòn khi cung cấp nước sinh hoạt. Còn trong xử lí nước thải bằng phương pháp sinh học, pH cần khống chế trong khoảng thích hợp để hoạt động của vi sinh vật được tốt nhất. 3/ Nguyên tắc- phương pháp xác định a) Nguyên tắc: dựa trên sự chênh lệch điện thế giữa cực chuẩn Calomel và điện cực H+ ( điện cực thủy tinh). Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường 2 b) Phương pháp xác định: phương pháp điện kế thế - Hiệu chỉnh máy: với các dung dịch đệm có pH gần giá trị đo của mẫu (thường là dung dịch đệm chuẩn pH=7,0 và pH= 9,0). - Đầu điện cực được bảo vệ trong dung dịch KCl6N 4/ Dụng cụ- Các bước thực hiện a) Mẫu: nước thải. b) Dụng cụ: Máy đo pH (như hình bên) Cách đo: + Mở máy bằng nút ON/OFF bên cạnh trái của máy. + Một số máy loại khác ta thực hiện bước hiệu chỉnh máy đầu tiên bằng dung dịch chuẩn kèm theo. + Sau đó ta thực hiện đo với mẫu nước cất, khoảng vài giây. Rồi chuyển sang mẫu thử là nước thải. + Ta mở đầu bảo vệ điện cực ra, sau đó nhúng sâu vào trong mẫu khoảng 3-4 cm, khuấy nhẹ mẫu, chờ số chỉ thị trên màn hình ổn định, đọc và ghi nhận kết quả. H.1.Máy đo pH 5/ Kết quả- Nhận xét Bảng 1: Kết quả pH thu được sau 3 lần đo ( mẫu thử ): Số lần Độ pH Lần I 6,40 Lần II 6,39 Lần III 6,37 Trung bình: 6,39 Nhận xét: giá trị pH= 6,39 < 7 tương đối cao, theo QCVN14 : 2008/BTNMT thì pH đủ tiêu chuẩn xả thải vào nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt, pH nằm trong khoảng từ 5-9. Gía trị pH của mẫu trên đủ tiêu chuẩn. 6/ Lưu ý - Khi sử dụng máy phải cẩn thận, tránh va đập mạnh, trong quá trình Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường 3 thực hiện tránh lật ngược đầu điện cực. - Trước khi đo ta phải rửa điện cực sạch bằng nước cất, sau đó lau khô bằng khăn giấy tránh gây rách màng điện cực, và tiến hành đo. - Khi đo, ta tránh đặt đầu điện cực chạm vào đáy của cốc hay erlen đựng mẫu dẫn đến hỏng thiết bị gây ra sai số. - Khi đo tránh dao động của nước. - Sau khi đo, ta rửa sạch điệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo thực hành: Hóa kỹ thuật môi trường BÀI 1. MỘT SỐ QUY TẮC AN TOÀN & KỸ THUẬT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM 1/ Một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm - Cẩn thận khi tiến hành thí nghiệm. Không được sữ dụng những máy móc, dụng cụ mà chưa biết cách sử dụng. - Không được dùng các loại dụng cụ thủy tinh chưa rữa sạch. Các dụng cụ thủy tinh bẩn phải để riêng hoặc rữa ngay sau khi dùng. - Tất cả các lọ hóa chất phải ghi nhãn, khi dùng phải đọc nhãn hiệu, dùng xong để lại chỗ cũ. Khi lấy hóa chất phải hết sức cẩn thận. - Khi hút hóa chất bằng ống hút pipet phải dùng ống bóp cao su. - Khi làm việc với axit hoặc bazo mạnh thì chú ý: + Không để đổ ra ngoài. + Đổ acid hay bazo vào nước khi pha loãng chúng, không làm ngược lại. + Không hút acid hay bazo khi trong chai còn qua ít. - Khi làm việc với dụng cụ thủy tinh: + Tránh đổ vỡ. + Dụng cụ loại nào dùng cho việc đó, chỉ được đun với dụng cụ thủy tinh chịu nhiệt và dùng cho chân không những dụng cụ đặc biệt dùng trong chân không. 2/ Một số kỹ thuật cơ bản trong phòng thí nghiệm. 2.1. Rửa dụng cụ hóa học - Rửa dụng cụ hóa học cần biết tính chất của những chất làm bẩn dụng cụ. Từ đó chọn phương pháp rửa cũng như dung môi để rửa: Có 2 phương pháp rửa: phương pháp hóa học và phương pháp cơ học Phương pháp cơ học: - Dụng cụ rửa là chổi lông: khi rữa nên xoay nhẹ, không thọc mạnh chổi vào đáy ống để tránh ống nghiệm bị vỡ. Phương pháp hóa học: Khi rửa các dụng cụ cần chú ý: + Dụng cụ phải rửa sạch, tráng bằng nước cất rồi để vào nơi quy định. Không dùng giấy lọc, khăn mặt lau thành bên trong các dụng cụ vừa rửa xong.Có thể làm khô dụng cụ trong tủ sấy. 2.2. Làm khô các dụng cụ: Các dụng cụ có thể làm khô nguội và sấy khô nóng, dung cụ sau khi làm sạch được úp lên giá đựng. Dụng cụ đã rửa sạch, cần tránh làm bẩn lại, có thể để trong bình hút ẩm. Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường 1 2.3. Cách sử dụng hóa chất - Lấy hóa chất rắn phải dùng thìa sạch và khô, không lấy bằng tay. - Khi lấy hóa chất lỏng phải dùng ống nhỏ giọt, không để đầu ống chạm vào thành dụng cụ, không để lẫn ống hút của lọ hóa chất này vào lọ hóa chất khác. Nếu lấy một lượng lớn, khi rót dung dịch phải cẩn thận không để vãi ra ngoài. 2.4. Hòa tan - Để pha chế các thuốc thử trong phòng thí nghiệm thường phải hòa tan chất tan trong dung môi. - Nếu là chất rắn phải nghiền nhỏ, khuấy đều, khi cần thiết có thể đun nóng. 2.5. Lọc - Thường dùng phễu và giấy lọc. Khi lọc phải chọn giấy phù hợp và vừa kích thước của phễu lọc. Cách lọc: Trước tiên đặt giấy lọc vào phễu, mép giấy sát miệng phễu, tẩm ướt giấy lọc bằng dung môi sạch ( nước cất chẳng hạn ). BÀI 2: ĐỘ pH 1/ Đại cương - pH là đại cương biểu thị cho tính acid hay tính kiềm của nước (hoặc dung dịch): pH = -log [H+ ] - Phản ứng phân li của nước được thể hiện theo phương trình: H2O H+ + OH- - Theo định luật tác dụng khối lượng có thể viết: [ ????+ ][????????−] K H2O = hay [H+] [OH-] =Kw [????2????] Ở nhiệt độ 25oC thì Kw = 10-14 pH = 7 : môi trường trung tính. pH < 7 : môi trường acid. pH > 7 : môi trường bazo. 2/ Ý nghĩa môi trường pH là chỉ tiêu quan trọng trong môi trường: để đánh giá, mức độ ô nhiễm ở nguồn nước, là yếu tố cần xem xét trong quá trình keo tụ, khử khuẩn, làm mềm nước và khống chế ăn mòn khi cung cấp nước sinh hoạt. Còn trong xử lí nước thải bằng phương pháp sinh học, pH cần khống chế trong khoảng thích hợp để hoạt động của vi sinh vật được tốt nhất. 3/ Nguyên tắc- phương pháp xác định a) Nguyên tắc: dựa trên sự chênh lệch điện thế giữa cực chuẩn Calomel và điện cực H+ ( điện cực thủy tinh). Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường 2 b) Phương pháp xác định: phương pháp điện kế thế - Hiệu chỉnh máy: với các dung dịch đệm có pH gần giá trị đo của mẫu (thường là dung dịch đệm chuẩn pH=7,0 và pH= 9,0). - Đầu điện cực được bảo vệ trong dung dịch KCl6N 4/ Dụng cụ- Các bước thực hiện a) Mẫu: nước thải. b) Dụng cụ: Máy đo pH (như hình bên) Cách đo: + Mở máy bằng nút ON/OFF bên cạnh trái của máy. + Một số máy loại khác ta thực hiện bước hiệu chỉnh máy đầu tiên bằng dung dịch chuẩn kèm theo. + Sau đó ta thực hiện đo với mẫu nước cất, khoảng vài giây. Rồi chuyển sang mẫu thử là nước thải. + Ta mở đầu bảo vệ điện cực ra, sau đó nhúng sâu vào trong mẫu khoảng 3-4 cm, khuấy nhẹ mẫu, chờ số chỉ thị trên màn hình ổn định, đọc và ghi nhận kết quả. H.1.Máy đo pH 5/ Kết quả- Nhận xét Bảng 1: Kết quả pH thu được sau 3 lần đo ( mẫu thử ): Số lần Độ pH Lần I 6,40 Lần II 6,39 Lần III 6,37 Trung bình: 6,39 Nhận xét: giá trị pH= 6,39 < 7 tương đối cao, theo QCVN14 : 2008/BTNMT thì pH đủ tiêu chuẩn xả thải vào nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt, pH nằm trong khoảng từ 5-9. Gía trị pH của mẫu trên đủ tiêu chuẩn. 6/ Lưu ý - Khi sử dụng máy phải cẩn thận, tránh va đập mạnh, trong quá trình Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường 3 thực hiện tránh lật ngược đầu điện cực. - Trước khi đo ta phải rửa điện cực sạch bằng nước cất, sau đó lau khô bằng khăn giấy tránh gây rách màng điện cực, và tiến hành đo. - Khi đo, ta tránh đặt đầu điện cực chạm vào đáy của cốc hay erlen đựng mẫu dẫn đến hỏng thiết bị gây ra sai số. - Khi đo tránh dao động của nước. - Sau khi đo, ta rửa sạch điệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Báo cáo Hóa kỹ thuật môi trường Báo cáo thực hành Hóa kỹ thuật môi trường Hóa kỹ thuật Đo độ đục Hàm lượng photphatGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo thực hành Kỹ thuật di truyền và Sinh học phân tử
20 trang 124 0 0 -
Báo cáo thực hành Khởi sự kinh doanh: Kinh doanh quần áo thời trang nữ
50 trang 79 0 0 -
Nhập môn Hóa kỹ thuật đại cương: Phần 2
258 trang 61 0 0 -
Bài tập hóa kỹ thuật - Tập 1 - Đáp án và hướng dẫn phần I
15 trang 52 0 0 -
Giáo trình Bài tập Hóa kỹ thuật: Phần 1
70 trang 37 0 0 -
Báo cáo thực hành Dụng cụ đo và kiểm soát quá trình: Bài 1 - Bài thực tập đo lường nhiệt, ẩm độ
23 trang 37 0 0 -
201 trang 35 0 0
-
Báo cáo thực hành: Thù lao và phúc lợi tại Công ty Cổ phần May 10
43 trang 35 0 0 -
Báo cáo thực hành: Cảm biến quang
52 trang 32 0 0 -
Báo cáo thực hành Khởi sự kinh doanh: Mở cửa hàng kinh doanh coffee và cây cảnh
64 trang 31 0 0