Báo cáo thực tập: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng hiện nay
Số trang: 45
Loại file: doc
Dung lượng: 242.50 KB
Lượt xem: 75
Lượt tải: 1
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Báo cáo thực tập: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hòa Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng hiện nay với mục đích làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và ở UBND phường Hoà Hiệp Nam nói riêng. Từ đó đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam trong thời gian qua, nêu ra những kết quả đạt được và hạn chế cũng như nguyên nhân của chúng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo thực tập: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng hiện nay Báo cáo thực tập NHD: Nguyễn Văn Định PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc gia quan tâm thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hôi, quốc phòng an ninh của đất nước. Tại hầu hết các nước, các sự kiện hộ tịch của con người từ khi sinh ra đến khi chết như khai sinh, kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, khai tử… đều được đăng ký và được quản lý chặt chẽ. Ở nước ta, vấn đề đăng ký và quản lý hộ tịch được thực hiện từ rất sớm (thời nhà Trần). Trải qua các thời kỳ phong kiến, thực dân, hộ tịch luôn gắn với vấn đề quản lý con người bên cạnh vấn đề quản lý đất đai là hai vấn đề đã từng được thực hiện một cách bài bản, có hệ thống. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch được Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp tục duy trì và phát triển. Theo tinh thần Sắc lệnh số 47/SL ngày 10/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các thể lệ đăng ký hộ tịch đã được quy định trong Bộ Dân luật giản yếu được áp dụng ở Nam kỳ, Hoàng Việt hộ luật được áp dụng ở Trung kỳ và Dân luật Bắc kỳ tiếp tục được áp dụng ở Việt Nam. Điều đó cho thấy công tác hộ tịch đóng vai trò quan trọng và luôn được duy trì trong bất cứ hoàn cảnh nào. Trong công cuộc cải cách nền hành chính nói chung ở nước ta hiện nay và ngành Tư pháp nói riêng được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Nghị quyết số 08–NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới đã chỉ ra các nhiệm vụ cụ SVTH: Nguyễn Việt Vương Trang 1 Báo cáo thực tập NHD: Nguyễn Văn Định thể trong các hoạt động bổ trợ tư pháp. Nghị quyết số 49–NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 định hướng nhiệm vụ và hoàn thiện các chế định bổ trợ tư pháp. Và căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình và các Luật liên quan khác, Chính phủ đã ban hành 8 Nghị định điều chỉnh lĩnh vực hộ tịch(1) (cả hộ tịch trong nước và hộ tịch có yếu tố nước ngoài). Ngày 20/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Hộ tịch và Luật chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Luật Hộ tịch được ban hành nhằm luật hóa các quy định về đăng ký, quản lý hộ tịch trong các Nghị định của Chính phủ đã được thực tiễn kiểm nghiệm, bảo đảm tính kế thừa và phát triển, cụ thể hóa thẩm quyền và quy trình thực hiện công tác hộ tịch. Trên cơ sở quy định của Luật, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2015/NĐCP ngày 15/11/2015 quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TTBTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐCP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch để bảo đảm các nội dung của Luật được triển khai thực hiện có hiệu quả. Qua thời gian học tập ở Trường và thực tập tại UBND phường Hoà Hiệp Nam đã giúp em nhận thức được những nhiệm vụ, hoạt động của UBND phường. Nhưng điều em tâm đắc nhất là công tác hộ tịch vì công tác này giúp em củng cố thêm phần kiến thức, có nhiều kinh nghiệm và áp dụng lý thuyết đã học vào thực tế, hiểu rõ hơn về bài học và thấy được những 1(1) Nghị định số 83/1998/NĐCP ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch; Nghị định số 77/2001/NĐCP ngày 22/10/2001 quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình; Nghị định số 32/2002/NĐCP ngày 27/3/2002 quy định việc áp dụng Luật hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số; Nghị định số 68/2002/NĐCP ngày 10/7/2002 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài ; Nghị định số 69/2006/NĐCP ngày 21/7/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐCP; Nghị định số 158/2005/NĐCP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định số 06/2012/NĐCP ngày 02/02/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân gia đình và chứng thực; Nghị định số 24/2013/NĐCP ngày 28/3/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. SVTH: Nguyễn Việt Vương Trang 2 Báo cáo thực tập NHD: Nguyễn Văn Định thiếu sót trong quá trình công tác nhằm hoàn thành tốt công việc được giao. Để đánh giá đúng thực trạng tình hình và đề ra những giải pháp phù hợp, em chọn đề tài “Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng hiện nay” làm báo cáo thực tập. 2. Đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận thực tiễn của quản lý nhà nước về hộ tịch. Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian được giới hạn ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng; về mặt thời gian được giới hạn từ năm 2013 đến nay. Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và ở U ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo thực tập: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng hiện nay Báo cáo thực tập NHD: Nguyễn Văn Định PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc gia quan tâm thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hôi, quốc phòng an ninh của đất nước. Tại hầu hết các nước, các sự kiện hộ tịch của con người từ khi sinh ra đến khi chết như khai sinh, kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, khai tử… đều được đăng ký và được quản lý chặt chẽ. Ở nước ta, vấn đề đăng ký và quản lý hộ tịch được thực hiện từ rất sớm (thời nhà Trần). Trải qua các thời kỳ phong kiến, thực dân, hộ tịch luôn gắn với vấn đề quản lý con người bên cạnh vấn đề quản lý đất đai là hai vấn đề đã từng được thực hiện một cách bài bản, có hệ thống. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch được Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp tục duy trì và phát triển. Theo tinh thần Sắc lệnh số 47/SL ngày 10/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các thể lệ đăng ký hộ tịch đã được quy định trong Bộ Dân luật giản yếu được áp dụng ở Nam kỳ, Hoàng Việt hộ luật được áp dụng ở Trung kỳ và Dân luật Bắc kỳ tiếp tục được áp dụng ở Việt Nam. Điều đó cho thấy công tác hộ tịch đóng vai trò quan trọng và luôn được duy trì trong bất cứ hoàn cảnh nào. Trong công cuộc cải cách nền hành chính nói chung ở nước ta hiện nay và ngành Tư pháp nói riêng được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Nghị quyết số 08–NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới đã chỉ ra các nhiệm vụ cụ SVTH: Nguyễn Việt Vương Trang 1 Báo cáo thực tập NHD: Nguyễn Văn Định thể trong các hoạt động bổ trợ tư pháp. Nghị quyết số 49–NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 định hướng nhiệm vụ và hoàn thiện các chế định bổ trợ tư pháp. Và căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình và các Luật liên quan khác, Chính phủ đã ban hành 8 Nghị định điều chỉnh lĩnh vực hộ tịch(1) (cả hộ tịch trong nước và hộ tịch có yếu tố nước ngoài). Ngày 20/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Hộ tịch và Luật chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Luật Hộ tịch được ban hành nhằm luật hóa các quy định về đăng ký, quản lý hộ tịch trong các Nghị định của Chính phủ đã được thực tiễn kiểm nghiệm, bảo đảm tính kế thừa và phát triển, cụ thể hóa thẩm quyền và quy trình thực hiện công tác hộ tịch. Trên cơ sở quy định của Luật, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2015/NĐCP ngày 15/11/2015 quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TTBTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐCP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch để bảo đảm các nội dung của Luật được triển khai thực hiện có hiệu quả. Qua thời gian học tập ở Trường và thực tập tại UBND phường Hoà Hiệp Nam đã giúp em nhận thức được những nhiệm vụ, hoạt động của UBND phường. Nhưng điều em tâm đắc nhất là công tác hộ tịch vì công tác này giúp em củng cố thêm phần kiến thức, có nhiều kinh nghiệm và áp dụng lý thuyết đã học vào thực tế, hiểu rõ hơn về bài học và thấy được những 1(1) Nghị định số 83/1998/NĐCP ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch; Nghị định số 77/2001/NĐCP ngày 22/10/2001 quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình; Nghị định số 32/2002/NĐCP ngày 27/3/2002 quy định việc áp dụng Luật hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số; Nghị định số 68/2002/NĐCP ngày 10/7/2002 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài ; Nghị định số 69/2006/NĐCP ngày 21/7/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐCP; Nghị định số 158/2005/NĐCP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định số 06/2012/NĐCP ngày 02/02/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân gia đình và chứng thực; Nghị định số 24/2013/NĐCP ngày 28/3/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. SVTH: Nguyễn Việt Vương Trang 2 Báo cáo thực tập NHD: Nguyễn Văn Định thiếu sót trong quá trình công tác nhằm hoàn thành tốt công việc được giao. Để đánh giá đúng thực trạng tình hình và đề ra những giải pháp phù hợp, em chọn đề tài “Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng hiện nay” làm báo cáo thực tập. 2. Đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận thực tiễn của quản lý nhà nước về hộ tịch. Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian được giới hạn ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng; về mặt thời gian được giới hạn từ năm 2013 đến nay. Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và ở U ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Báo cáo thực tập Quản lý nhà nước Công tác quản lý nhà nước Quản lý nhà nước về hộ tịch Lý luận quản lý nhà nước Thực tiễn quản lý nhà nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo thực tập: Đề tài thiết kế Web
77 trang 566 2 0 -
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 1 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
238 trang 412 2 0 -
Doanh nghiệp bán lẻ: Tự bơi hay nương bóng?
3 trang 389 0 0 -
36 trang 318 0 0
-
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 311 0 0 -
64 trang 296 0 0
-
Báo cáo thực tập: Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình Dương
38 trang 295 1 0 -
Báo cáo thực tập thực tế: Nghiên cứu và xây dựng website bằng Wordpress
24 trang 289 0 0 -
Chống 'chạy chức, chạy quyền' - Một giải pháp chống tham nhũng trong công tác cán bộ
11 trang 286 0 0 -
2 trang 279 0 0