Danh mục

Báo cáo thực tập Quản trị tài chính trong doanh nghiệp

Số trang: 25      Loại file: doc      Dung lượng: 233.00 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp cungcấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳlà khả quan hay không khả quan cho phép ta có cái nhìn khái quát về thực trạngtài chính của công ty.Dựa chủ yếu vào bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp làm tài liệu để phân tích, xem xét các mối quan hệ biến động của các chỉ tiêu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo thực tập " Quản trị tài chính trong doanh nghiệp"SVTT:Phạm Quang Trung GVHD:Trần ThịVân CHƯƠNG4: Quản Trị Tài Chính Trong Doanh Nghiêp * Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghi ệp giúp cungcấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính c ủa doanh nghi ệp trong kỳlà khả quan hay không khả quan cho phép ta có cái nhìn khái quát về th ực trạngtài chính của công ty. Dựa chủ yếu vào bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp làm tài liệu đểphân tích, xem xét các mối quan hệ biến động của các chỉ tiêu. Đ ể đ ơn gi ản taquy ước đơn vị trong phân tích là nghìn đồng (1000 đồng).4.2.1. Phân tích các tỷ số tài chính* Các tỷ số về khả năng thanh toán Tình hình và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất l ượng c ủa công táctài chính - Nếu hoạt động tài chính tốt thì doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năngthanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn, cũng như ít bị chiếm dụng vốn. - Nếu hoạt động tài chính kém sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốnlẫn nhau, các khoản phải thu, phải trả dây dưa kéo dài làm mất tính ch ủ đ ộngtrong sản xuất kinh doanh và có thể dẫn tới phá sản. Để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính trong thời gian hiện tại và khoảngthời gian tới ta cần xem xét nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ta tiến hành theo hai bước: Bước 1: Lập bảng cân đối nhu cầu và khả năng thanh toán. Bảng gồmhai phần: Phần I: Nhu cầu thanh toán trong đó liệt kê các khoản doanh nghi ệp m ắcnợ theo thứ tự ưu tiên trả trước, trả sauSVTT:Phạm Quang Trung GVHD:Trần ThịVân Phần II: Phản ánh khả năng thanh toán trong đó liệt kê các khoản tài sảnmà doanh nghiệp sử dụng để trả nợ theo thứ tự biến đổi thành ti ền nhanh haychậm, tức là theo khả năng huy động. Bảng 1: Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán Số tiền Khả năng thanh toán Số tiềnA.Thanh toán ngay 23.161.932 A.Thanh toán ngay 10.884.007I. Quá hạn 10.014.654 1.Tiền mặt 833.1741.Nợ ngân sách 2.Tiền gửi 342.363 9.959.7802.Nợ ngân hàng 3.Tiền đang chuyển 533.320 91.0523.Nợ người bán 7.474.1224.Phải trả nội bộ B. Trong thời gian tới 25.818.031 1.387.8475.Phải trả khác 1.Phải thu của khách hàng 277.002 18.797.019II. Đến hạn 13.147.278 2.Phải thu nội bộ 2.251.7361.Nợ ngân sách 3.Phải thu khác 1.123.184 4.769.2762.Nợ ngân hàng 1.060.7003.Nợ người bán 8.975.6584.Phải trả nội bộ 1.787.8475.Phải trả khác 199.889B. Trong thời gian tới 8.028.5431.Nợ người bán 5.972.5852.Phải trả nội bộ 1.587.8463. Phải trả khác 468.112Tổng cộng 31.190.475 Tổng cộng 36.702.037 Phần II: Phản ánh khả năng thanh toán trong đó liệt kê các khoản tài sảnmà doanh nghiệp sử dụng để trả nợ theo thứ tự biến đổi thành ti ền nhanh haychậm, tức là theo khả năng huy động. Qua bảng trên ta thấy khả năng thanh toán của Công ty luôn th ừa, t ức kh ảnăng thanh toán luôn lớn hơn nhu cầu thanh toán. Bước 2: Tính một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty. Để đánh giá chính xác cụ thể hơn cần tiến hành xem xét một số chỉ tiêu: - Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành:SVTT:Phạm Quang Trung GVHD:Trần ThịVân Vốn bằngHệ số thanh toán hiện hành = x100 tiền Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện khả năng thanh toán dồi dào c ủadoanh nghiệp nhưng do lượng tiền mặt đang giữ không đủ trang trải hết chonợ ngắn hạn nên doanh nghiệp vẫn nợ.* Các tỷ số về khả năng cân đối vốn Muốn xem xét khả năng cân đối vốn ta tập trung phân tích ba mối quan hệtrên bảng cân đối kế toán: Mối quan hệ đầu tiên cần phải phân tích là mối quan hệ giữa tài sản vànguồn hình thành tài sản. Theo quan điểm luôn chuy ển vốn, tài s ản c ủa doanhnghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định, mối quan h ệ này đ ượcthể hiện ở cân đối 1. - Cân đối 1: [I(A)+IV(A)+I(B)] TÀI SẢN=[B] NGUỒN VỐN (Hay: Tiền + Hàng tồn kho + TSCĐ = Nguồn vốn chủ sở hữu) Nghĩa là: Nguồn vốn chủ sở hữu phải đủ để bù đắp cho các loại tài sảnchủ yếu của doanh nghiệp để doanh nghiệp không phải đi vay hay chiếmdụng vốn của đơn vị khác, cá nhân khác. Căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán năm 2011 của Công ty tathấy: Đầu năm: ...

Tài liệu được xem nhiều: