Báo cáo thực tập tại Công ty Thông tin di đông – VMS
Số trang: 35
Loại file: doc
Dung lượng: 347.00 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hội nhập phát triển kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu trong giai đoạn hiện nay. Trong xu hướng hội nhập và nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào có đủ năng lực, điều kiện cạnh trang mới có thể tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam nói chung cũng như các doanh nghiệp viễn thông di động nói riêng cũng đang phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo thực tập tại Công ty Thông tin di đông – VMSBáo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái LiênBáo cáo thực tập tại Công ty Thông tin di đông – VMSSV: Trần Thanh Tùng 1 Lớp:Đầu tư 47CBáo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên LỜI NÓI ĐẦU Hội nhập phát triển kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu trong giai đoạn hiệnnay. Trong xu hướng hội nhập và nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào có đủnăng lực, điều kiện cạnh trang mới có thể tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệpviễn thông Việt Nam nói chung cũng như các doanh nghiệp viễn thông di độngnói riêng cũng đang phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn Hiện tại có 6 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động, cạnh tranh quyết liệtđể giữ vững và gia tăng thị phần. Trong khi đó những năm qua, với tốc độ tăngtrưởng trên 60%, viễn thông di đông ở Việt Nam luôn được coi là thị trường đầytiềm năng. Thu hút sự quan tâm chú ý của rất nhiều các nhà đầu tư trong nước vàquốc tế, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Dự báo trong tương lai sự cạnhtranh sẽ rất khốc liệt giữa các mạng di động hiện có và có thế cả các mạng sẽ rađời trong tương lai nhằm tranh giành thị phần. Trước tình hình đó các mạng diđộng cần đẩy mạnh đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Đây là vấn đề được tấtcả các mạng di động quan tâm hiện nay. Sau một thời gian ngắn thực tập tại Công ty Thông tin di đông –VMS, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp với những thông tinchung về quá trình hình thành, hoạt động và phát triển, tình hình đầu tư tạiCông ty Thông tin di động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Kết cấu bản báo cáo gồm 3 phần: - Phần I: Khái quát về công ty thông tin di động – VMS - Phần II: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Mobifone - Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh củaMobifone trên thị trương di động Việt Nam Qua bản báo cáo này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cô giáohướng dẫn thực tập của em là ThS. Nguyễn Thị Ái Liên, các cô chú, anh chịlàm việc tại Công ty Thông tin di động đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoànthành bản báo cáo này Em xin chân thành cảm ơnSV: Trần Thanh Tùng 2 Lớp:Đầu tư 47CBáo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG - VMS1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thông tin di động - VMS Công ty thông tin di động có tên giao dịch quốc tế là Vietnam MobileTelecom Servies Company - viết tắt là VMS. Là doanh nghiệp nhà nướchạch toán độc lập, là thành viên của Tập đoàn bưu chính viễn thông ViệtNam (VNPT), trực thuộc Bộ Thông tin Truyền thông Việt Nam. Công ty được thành lập theo quyết định số 323/QĐ-TCCB ngày16/04/1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện và được thành lập lạitheo quyết định số 596/QĐ - TCCB ngày 11/10/1997. Có trụ sở chính tại216 đường Trần Duy Hưng, Hà Nội Sau một năm thành lập, đến tháng 5 năm 1994, qua quá trình đàmphán ký kết Công ty Thông tin di động đã tiến hành mua và sử dụng thiết bịcủa hãng ERICSON – nhà cung cấp thiết bị GSM số một thế giới vào mạnglưới thông tin di động, triển khai lắp đặt 6 trạm thu phát sóng ở thành phốHồ Chí Minh, ở các tỉnh Biên Hoà - Long Thành – Vũng Tàu mỗi nơi mộttrạm, gồm một tổng đài với dung lượng ban đầu khoảng 6400 thuê bao.Năm 1994, tổng số thuê bao đạt được là 3200. Công ty có trên 100 cán bộcông nhân viên vào cuối năm 1994. Vào ngày 19 tháng 5 năm 1995, Công ty đã tiến hành ký kết hợpđồng hợp tác kinh doanh BCC (Bussiness Cooperation Contract) với tậpđoàn Comvik - Kennivik của Thụy Điển. Với hình thức hợp đồng hợp táckinh doanh này, hai bên cùng góp vốn nhưng không thành lập pháp nhânmới, mọi quyền quyết định trong việc khai thác dịch vụ thông tin di độngthuộc về phía Việt Nam. Hợp đồng kéo dài trong 10 năm. Đến 19 tháng 5năm 2005 thì hợp đồng chấm dứt và theo đó toàn bộ cơ sở vật chất Comvikđầu tư sẽ thuộc về VMS. Công ty và Comvik đã đầu tư trên 206,409 triệuUSD cho hệ thống di động MobiFone.SV: Trần Thanh Tùng 3 Lớp:Đầu tư 47CBáo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên Tháng 6/1995 Công ty đã đưa vào khai thác dịch vụ chuyển vùngRoaming, giúp các thuê bao của VMS có thể sử dụng điện thoại của mìnhtại tất cả các vùng có phủ sóng của Công ty. Quý I năm 1996, Công ty đầutư 383 tỷ đồng cho mạng lưới nên vùng phủ sóng của Công ty đã có ở 20tỉnh và thành phố. Đến hết năm 1997 tổng số thuê bao của Công ty lên tới 101.000 thuêbao, phạm vi phủ sóng lên tới 52 tỉnh thành trong cả nước. Bộ phận chămsóc khách hàng đã được thành lập tại 3 trung tâm Hà Nội, Đà Nẵng, thànhphố Hồ Chí Minh, đã kịp thời giải đáp những thắc mắc, kiến nghị… củakhách hàng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo thực tập tại Công ty Thông tin di đông – VMSBáo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái LiênBáo cáo thực tập tại Công ty Thông tin di đông – VMSSV: Trần Thanh Tùng 1 Lớp:Đầu tư 47CBáo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên LỜI NÓI ĐẦU Hội nhập phát triển kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu trong giai đoạn hiệnnay. Trong xu hướng hội nhập và nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào có đủnăng lực, điều kiện cạnh trang mới có thể tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệpviễn thông Việt Nam nói chung cũng như các doanh nghiệp viễn thông di độngnói riêng cũng đang phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn Hiện tại có 6 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động, cạnh tranh quyết liệtđể giữ vững và gia tăng thị phần. Trong khi đó những năm qua, với tốc độ tăngtrưởng trên 60%, viễn thông di đông ở Việt Nam luôn được coi là thị trường đầytiềm năng. Thu hút sự quan tâm chú ý của rất nhiều các nhà đầu tư trong nước vàquốc tế, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Dự báo trong tương lai sự cạnhtranh sẽ rất khốc liệt giữa các mạng di động hiện có và có thế cả các mạng sẽ rađời trong tương lai nhằm tranh giành thị phần. Trước tình hình đó các mạng diđộng cần đẩy mạnh đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Đây là vấn đề được tấtcả các mạng di động quan tâm hiện nay. Sau một thời gian ngắn thực tập tại Công ty Thông tin di đông –VMS, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp với những thông tinchung về quá trình hình thành, hoạt động và phát triển, tình hình đầu tư tạiCông ty Thông tin di động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Kết cấu bản báo cáo gồm 3 phần: - Phần I: Khái quát về công ty thông tin di động – VMS - Phần II: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Mobifone - Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh củaMobifone trên thị trương di động Việt Nam Qua bản báo cáo này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cô giáohướng dẫn thực tập của em là ThS. Nguyễn Thị Ái Liên, các cô chú, anh chịlàm việc tại Công ty Thông tin di động đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoànthành bản báo cáo này Em xin chân thành cảm ơnSV: Trần Thanh Tùng 2 Lớp:Đầu tư 47CBáo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG - VMS1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thông tin di động - VMS Công ty thông tin di động có tên giao dịch quốc tế là Vietnam MobileTelecom Servies Company - viết tắt là VMS. Là doanh nghiệp nhà nướchạch toán độc lập, là thành viên của Tập đoàn bưu chính viễn thông ViệtNam (VNPT), trực thuộc Bộ Thông tin Truyền thông Việt Nam. Công ty được thành lập theo quyết định số 323/QĐ-TCCB ngày16/04/1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện và được thành lập lạitheo quyết định số 596/QĐ - TCCB ngày 11/10/1997. Có trụ sở chính tại216 đường Trần Duy Hưng, Hà Nội Sau một năm thành lập, đến tháng 5 năm 1994, qua quá trình đàmphán ký kết Công ty Thông tin di động đã tiến hành mua và sử dụng thiết bịcủa hãng ERICSON – nhà cung cấp thiết bị GSM số một thế giới vào mạnglưới thông tin di động, triển khai lắp đặt 6 trạm thu phát sóng ở thành phốHồ Chí Minh, ở các tỉnh Biên Hoà - Long Thành – Vũng Tàu mỗi nơi mộttrạm, gồm một tổng đài với dung lượng ban đầu khoảng 6400 thuê bao.Năm 1994, tổng số thuê bao đạt được là 3200. Công ty có trên 100 cán bộcông nhân viên vào cuối năm 1994. Vào ngày 19 tháng 5 năm 1995, Công ty đã tiến hành ký kết hợpđồng hợp tác kinh doanh BCC (Bussiness Cooperation Contract) với tậpđoàn Comvik - Kennivik của Thụy Điển. Với hình thức hợp đồng hợp táckinh doanh này, hai bên cùng góp vốn nhưng không thành lập pháp nhânmới, mọi quyền quyết định trong việc khai thác dịch vụ thông tin di độngthuộc về phía Việt Nam. Hợp đồng kéo dài trong 10 năm. Đến 19 tháng 5năm 2005 thì hợp đồng chấm dứt và theo đó toàn bộ cơ sở vật chất Comvikđầu tư sẽ thuộc về VMS. Công ty và Comvik đã đầu tư trên 206,409 triệuUSD cho hệ thống di động MobiFone.SV: Trần Thanh Tùng 3 Lớp:Đầu tư 47CBáo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên Tháng 6/1995 Công ty đã đưa vào khai thác dịch vụ chuyển vùngRoaming, giúp các thuê bao của VMS có thể sử dụng điện thoại của mìnhtại tất cả các vùng có phủ sóng của Công ty. Quý I năm 1996, Công ty đầutư 383 tỷ đồng cho mạng lưới nên vùng phủ sóng của Công ty đã có ở 20tỉnh và thành phố. Đến hết năm 1997 tổng số thuê bao của Công ty lên tới 101.000 thuêbao, phạm vi phủ sóng lên tới 52 tỉnh thành trong cả nước. Bộ phận chămsóc khách hàng đã được thành lập tại 3 trung tâm Hà Nội, Đà Nẵng, thànhphố Hồ Chí Minh, đã kịp thời giải đáp những thắc mắc, kiến nghị… củakhách hàng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn Công ty Thông tin di đông – VMS hoạt động kinh doanh thiết bị viễn thông thông tin di độngGợi ý tài liệu liên quan:
-
129 trang 352 0 0
-
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 308 0 0 -
Điều cần thiết cho chiến lược Internet Marketing
5 trang 256 0 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 237 0 0 -
97 trang 231 0 0
-
79 trang 229 0 0
-
Đồ án: Kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng biến đổi Wavelet
41 trang 219 0 0 -
11 trang 218 1 0
-
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 217 0 0 -
LUẬN VĂN: TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP HỌC TÍCH CỰC VÀ ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN LỌC THƯ RÁC
65 trang 214 0 0