Báo cáo thực tập: Tăng cường quản lý công nợ phải thu của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
Số trang: 77
Loại file: doc
Dung lượng: 462.00 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Với kết cấu nội dung gồm 3 chương, báo cáo thực tập "Tăng cường quản lý công nợ phải thu của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex" giới thiệu đến các bạn những vấn đề cơ bản về quản lý công nợ phải thu của doanh nghiệp, thực trạng quản lý công nợ phải thu tại Công ty Cổ phần Gas Petrolimex, những giải pháp nhằm tăng cường quản lý công nợ phải thu tại Công ty Cổ phần Gas Petrolimex.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo thực tập: Tăng cường quản lý công nợ phải thu của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex LỜI MỞ ĐẦU Thị trường tài chính Việt Nam đang sôi động từng ngày bởi sự lớn mạnh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước kéo theo đó là sự phát triển không ngừng của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam tạo cho nước ta một vị thế không nhỏ trên trường quốc tế. Sau một thời gian dài đàm phán để gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới, ngày 7/11/2006, cả nước ta hoan hỉ chào đón Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, đánh dấu một bước đột phá đối với nền kinh tế Việt Nam. Cũng chính từ thời điểm đó những mối quan hệ thương mại quốc tế mới mở ra trước mắt làm cho bánh xe kinh tế Việt Nam đã nóng lại càng nóng hơn và như được bôi trơn dầu mỡ, nó bắt đầu hoạt động nhịp nhàng với tốc độ ngày càng tăng hứa hẹn một tương lai vững mạnh cho Việt Nam trên mọi mặt của nền kinh tế. Để thúc đẩy cỗ máy kinh tế đó hoạt động tốt các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế cũng như mọi cá nhân đã đang và sẽ nỗ lực không ngừng trong khả năng có thể để làm lành mạnh doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp phải đối mặt khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển đó là các quan hệ tín dụng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, chính từ đó sự phát sinh nợ đã trở thành một yếu tố tất nhiên trong hoạt động kinh doanh, trong đó bao gồm cả tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. Tình trạng nợ nần này phải được nhìn từ cả hai khía cạnh: từ phía người cho vay (bên cung cấp tín dụng hay là chủ nợ) và phía người đi vay (bên nhận tín dụng hay khách nợ), và đôi khi phải tính đến cả những yếu tố thị trường nữa (những tác nhân bên ngoài ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng của cả hai bên). Hiện nay ở nước ta nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với rủi ro tín dụng rất cao trong đó rủi ro rủi ro về tổn thất nợ khó đòi là một trong những nhân tố cần được kiểm soát chặt chẽ. Trong nhiều trường hợp, tổn thất nợ khó đòi giữa các doanh nghiệp đang tiếp tục gia tăng làm suy giảm năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, thậm chí dẫn tới nguy cơ phá sản. Trước nền kinh tế đã được hội nhập, trước môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, vấn đề quản lý công nợ phải thu và xử lý nợ khó đòi đã và đang trở nên vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Nhận thấy tính cần thiết của việc quản lý công nợ phải thu và xử lý nợ khó đòi ở doanh nghiệp, qua quá trình thực tập ở công ty cổ phần gas Petrolimex em đã đi sâu tìm hiểu tình hình hoạt động của công ty và đã quyết định chọn đề tài: “Tăng cường quản lý công nợ phải thu của công ty cổ phần gas Petrolimex”. Đề tài của em gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý công nợ phải thu của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý công nợ phải thu tại công ty cổ phần gas Petrolimex. Chương 3: Những giải pháp nhằm tăng cường quản lý công nợ phải thu tại công ty cổ phần gas Petrolimex. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CÔNG NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về tài sản của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm Để tìm hiểu về tài sản của doanh nghiệp trước tiên chúng ta cần biết doanh nghiệp là gì? Theo luật doanh nghiệp của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định, được đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Từ đó ta thấy doanh nghiệp là một thực thể kinh doanh đơn vị kinh tế nắm trong tay các tiềm lực và tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận và cần phải ghi chép, tổng hợp cũng như báo cáo. Bất cứ doanh nghiệp nào khi muốn tiến hành kinh doanh cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó biểu hiện dưới dạng vật chất hay phi vật chất và được đo bằng tiền gọi là tài sản. Mặt khác,để có tài sản đó thì vốn của doanh nghiệp lại được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn. Về mặt kinh tế tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các loại tài sản còn nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Như vậy tài sản và nguồn vốn là hai mặt giá trị của vốn có mối quan hệ chặt chẽ và luôn được ghi chép trên bảng cân đối kế toán_một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo nguồn tình hình tài sản (giáo trình Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp). Bảng cân đối kế toán thông thường có các khoản mục sau: Bảng 1.1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP TÀI SẢN NGUỒN VỐN Tài sản lưu động Nợ phải trả 1. Tiền 1. Nợ ngắn hạn 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn h2. ạn Nợ dài hạn 3. Các khoản phải thu 3. Nợ khác 4. Hàng tồn kho Nguồn vốn chủ sở hữu 5. Tài sản lưu động khác 1. Nguồn vốnquỹ 6. Chi sự nghiệp 4 Nguồn vốn kinh doanh Tài sản cố định và đầu tư dài hạn5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 1. Tài sản cố định 6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 1 Tài sản cố định hữu hình 7 Quỹ đầu tư phát triển 2 Tài sản cố định thuê tài chính 8 Quỹ dự phòng tài chính 3 Tài sản cố định vô hình 9 Lợi nhuận chưa phân phối 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn1 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2. Nguồn kinh phí khác 4. Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn1 Quỹ khen thưởng phúc lợi 5. Chi phí trả trước dài hạn 1 Quỹ quản lý của cấp trên 1 Nguồn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo thực tập: Tăng cường quản lý công nợ phải thu của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex LỜI MỞ ĐẦU Thị trường tài chính Việt Nam đang sôi động từng ngày bởi sự lớn mạnh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước kéo theo đó là sự phát triển không ngừng của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam tạo cho nước ta một vị thế không nhỏ trên trường quốc tế. Sau một thời gian dài đàm phán để gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới, ngày 7/11/2006, cả nước ta hoan hỉ chào đón Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, đánh dấu một bước đột phá đối với nền kinh tế Việt Nam. Cũng chính từ thời điểm đó những mối quan hệ thương mại quốc tế mới mở ra trước mắt làm cho bánh xe kinh tế Việt Nam đã nóng lại càng nóng hơn và như được bôi trơn dầu mỡ, nó bắt đầu hoạt động nhịp nhàng với tốc độ ngày càng tăng hứa hẹn một tương lai vững mạnh cho Việt Nam trên mọi mặt của nền kinh tế. Để thúc đẩy cỗ máy kinh tế đó hoạt động tốt các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế cũng như mọi cá nhân đã đang và sẽ nỗ lực không ngừng trong khả năng có thể để làm lành mạnh doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp phải đối mặt khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển đó là các quan hệ tín dụng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, chính từ đó sự phát sinh nợ đã trở thành một yếu tố tất nhiên trong hoạt động kinh doanh, trong đó bao gồm cả tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. Tình trạng nợ nần này phải được nhìn từ cả hai khía cạnh: từ phía người cho vay (bên cung cấp tín dụng hay là chủ nợ) và phía người đi vay (bên nhận tín dụng hay khách nợ), và đôi khi phải tính đến cả những yếu tố thị trường nữa (những tác nhân bên ngoài ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng của cả hai bên). Hiện nay ở nước ta nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với rủi ro tín dụng rất cao trong đó rủi ro rủi ro về tổn thất nợ khó đòi là một trong những nhân tố cần được kiểm soát chặt chẽ. Trong nhiều trường hợp, tổn thất nợ khó đòi giữa các doanh nghiệp đang tiếp tục gia tăng làm suy giảm năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, thậm chí dẫn tới nguy cơ phá sản. Trước nền kinh tế đã được hội nhập, trước môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, vấn đề quản lý công nợ phải thu và xử lý nợ khó đòi đã và đang trở nên vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Nhận thấy tính cần thiết của việc quản lý công nợ phải thu và xử lý nợ khó đòi ở doanh nghiệp, qua quá trình thực tập ở công ty cổ phần gas Petrolimex em đã đi sâu tìm hiểu tình hình hoạt động của công ty và đã quyết định chọn đề tài: “Tăng cường quản lý công nợ phải thu của công ty cổ phần gas Petrolimex”. Đề tài của em gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý công nợ phải thu của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý công nợ phải thu tại công ty cổ phần gas Petrolimex. Chương 3: Những giải pháp nhằm tăng cường quản lý công nợ phải thu tại công ty cổ phần gas Petrolimex. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CÔNG NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về tài sản của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm Để tìm hiểu về tài sản của doanh nghiệp trước tiên chúng ta cần biết doanh nghiệp là gì? Theo luật doanh nghiệp của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định, được đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Từ đó ta thấy doanh nghiệp là một thực thể kinh doanh đơn vị kinh tế nắm trong tay các tiềm lực và tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận và cần phải ghi chép, tổng hợp cũng như báo cáo. Bất cứ doanh nghiệp nào khi muốn tiến hành kinh doanh cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó biểu hiện dưới dạng vật chất hay phi vật chất và được đo bằng tiền gọi là tài sản. Mặt khác,để có tài sản đó thì vốn của doanh nghiệp lại được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn. Về mặt kinh tế tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các loại tài sản còn nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Như vậy tài sản và nguồn vốn là hai mặt giá trị của vốn có mối quan hệ chặt chẽ và luôn được ghi chép trên bảng cân đối kế toán_một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo nguồn tình hình tài sản (giáo trình Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp). Bảng cân đối kế toán thông thường có các khoản mục sau: Bảng 1.1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP TÀI SẢN NGUỒN VỐN Tài sản lưu động Nợ phải trả 1. Tiền 1. Nợ ngắn hạn 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn h2. ạn Nợ dài hạn 3. Các khoản phải thu 3. Nợ khác 4. Hàng tồn kho Nguồn vốn chủ sở hữu 5. Tài sản lưu động khác 1. Nguồn vốnquỹ 6. Chi sự nghiệp 4 Nguồn vốn kinh doanh Tài sản cố định và đầu tư dài hạn5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 1. Tài sản cố định 6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 1 Tài sản cố định hữu hình 7 Quỹ đầu tư phát triển 2 Tài sản cố định thuê tài chính 8 Quỹ dự phòng tài chính 3 Tài sản cố định vô hình 9 Lợi nhuận chưa phân phối 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn1 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2. Nguồn kinh phí khác 4. Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn1 Quỹ khen thưởng phúc lợi 5. Chi phí trả trước dài hạn 1 Quỹ quản lý của cấp trên 1 Nguồn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Báo cáo thực tập Tăng cường quản lý công nợ Công nợ phải thu Công ty Gas Petrolimex Thực trạng quản lý công nợ Quản lý công nợ phải thuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo thực tập: Đề tài thiết kế Web
77 trang 556 2 0 -
36 trang 315 0 0
-
Báo cáo thực tập: Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình Dương
38 trang 292 1 0 -
Báo cáo thực tập thực tế: Nghiên cứu và xây dựng website bằng Wordpress
24 trang 287 0 0 -
64 trang 285 0 0
-
15 trang 199 0 0
-
Báo cáo thực tập: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Việt Bằng
104 trang 189 0 0 -
ĐỀ TÀI: 'Thiết kế bảo vệ rơle cho trạm biến áp 220 kV Xuân Mai'
102 trang 179 0 0 -
Báo cáo thực tập : 'Kế toán thiệt hại trong sản xuất'
29 trang 174 0 0 -
81 trang 174 0 0