Báo cáo Thực trạng áp dụng pháp luật lao động trong hoạt động trả lương cho người lao động tại doanh nghiệp và một số kiến nghị
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 257.93 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thực trạng áp dụng pháp luật lao động trong hoạt động trả lương cho người lao động tại doanh nghiệp Thứ nhất, về tiền lương tối thiểu Tiền lương tối thiểu được hiểu là số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Thực trạng áp dụng pháp luật lao động trong hoạt động trả lương cho người lao động tại doanh nghiệp và một số kiến nghị " nghiªn cøu - trao ®æi ths. ®ç thÞ dung * 1. Thực trạng áp dụng pháp luật lao lao động hoặc tập thể lao động (thông qua động trong hoạt động trả lương cho người ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc ban lao động tại doanh nghiệp chấp hành công đoàn lâm thời) thoả thuận Thứ nhất, về tiền lương tối thiểu mức tiền lương tối thiểu trong hợp đồng lao Tiền lương tối thiểu được hiểu là số tiền động và thoả ước lao động tập thể (nếu có). doanh nghiệp trả cho người lao động làm Tuy nhiên, trong các quy định của pháp công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao luật cần xem xét một số vấn đề về tiền lương động bình thường nhằm bù đắp sức lao động tối thiểu như sau: giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất Một là mức tiền lương tối thiểu (kể cả tối sức lao động mở rộng. Theo quy định hiện thiểu chung và tối thiểu vùng) được Nhà hành, tiền lương tối thiểu bao gồm các loại: nước quy định còn thấp, chưa phù hợp với Tiền lương tối thiểu chung, tiền lương tối mức sống tối thiểu của người lao động làm thiểu vùng và tiền lương tối thiểu ngành. công việc giản đơn, không bảo đảm tái sản Thực tế ở nước ta, Chính phủ mới quy định xuất sức lao động giản đơn, vì thế mục đích hai loại: tiền lương tối thiểu chung và tiền nhằm một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao lương tối thiểu vùng, chưa quy định tiền động mở rộng từ tiền lương tối thiểu là lương tối thiểu ngành. không đạt được. Theo tính toán của các nhà Tiền lương tối thiểu hiện nay được quy chuyên môn thì mức lương tối thiểu hiện nay định khác nhau đối với các loại hình doanh mới bảo đảm được 70% mức sống tối thiểu nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước, (1) áp cho người lao động. Thực tế trong các doanh dụng mức lương tối thiểu thấp nhất bằng tiền nghiệp, mức lương tối thiểu trả cho người lương tối thiểu chung(2) và cao nhất bằng lao động cao hơn, tăng nhanh hơn so với quy không quá 2,34 lần hoặc không quá 3 lần định của nhà nước. mức lương tối thiểu chung. Đối với các Hai là mức lương tối thiểu trong các doanh nghiệp dân doanh và các doanh doanh nghiệp phụ thuộc vào mức lương tối nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, áp dụng thiểu chung. Theo quy định, doanh nghiệp mức lương tối thiểu vùng.(3) Trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu do * Giảng viên chính Khoa pháp luật kinh tế Nhà nước quy định, doanh nghiệp và người Trường Đại học Luật Hà Nội 10 t¹p chÝ luËt häc sè 9/2011 nghiªn cøu - trao ®æi căn cứ vào mức lương tối thiểu chung để áp ngành nghề khác nhau. dụng mức lương tối thiểu cho doanh nghiệp Năm là mức lương tối thiểu hiện nay do là không phù hợp. Bởi như vậy sẽ tạo sự Chính phủ quyết định và công bố cho từng bình quân cứng nhắc trong tiền lương do thời kì, chưa được luật hoá vì thế chưa phát không tính tới các yếu tố về điều kiện cụ thể huy được vai trò của lương tối thiểu. của doanh nghiệp như doanh thu, đặc trưng Thứ hai, về thang lương, bảng lương. ngành nghề, trình độ của người lao động… Theo quy định hiện hành, việc áp dụng Vì thế không phát huy được lợi thế của tiền thang lương, bảng lương cho các loại hình lương trong việc khuyến khích người lao doanh nghiệp là khác nhau. động tăng năng suất, hiệu quả lao động. Đối với doanh nghiệp nhà nước, áp dụng Hơn nữa, việc điều chỉnh mức lương tối hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà thiểu hàng năm lại phụ thuộc vào “chỉ số nước quy định.(5) Với 2 hệ thống thang giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương lương và 21 bảng lương, pháp luật đã tạo ra thực tế của người lao động bị giảm sút”, (4) các thang, bảng phân định các mức tiền nên cũng không bảo đảm được tính linh lương khác nhau giữa các loại lao động trong hoạt và năng động của tiền lương trong cơ doanh nghiệp. Theo đó, Nhà nước quản lí chế thị trường. Lộ trình tăng lương tối thiểu trực tiếp tiền lương, tiền thưởng của người còn chậm làm ảnh hưởng đến việc điều trực tiếp điều hành công ti (hội đồng quản chỉnh tiền lương trong doanh nghiệp nhất là trị, tổng giám đốc, giám đốc) gắn với trách doanh nghiệp nhà nước. nhiệm và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh Ba là pháp luật hiện hành phân biệt các doanh của công ti. Đồng thời giao quyền tự mức lương tối thiểu áp dụng cho các loại chủ cho doanh nghiệp trong việc trả lương hình doanh nghiệp. Sự phân biệt này dẫn đến cho người lao động, như: xác định nguồn sự bất bình đẳng về tiền lương giữa các loại hình thành quỹ tiền lương đầu vào, tính chi hình doanh nghiệp làm ảnh hưởng không ít phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, chủ đến chính sách khuyến khích đầu tư nước động trong xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn ngoài và không khuyến khích các doanh cấp bậc kĩ thuật, định mức lao động, lựa nghiệp trong sản xuất kinh doanh cũng như chọn mức lương tối thiểu v.v.. cạnh tranh lành mạnh. Cụ thể là căn cứ vào hệ thống thang Bốn là chưa có quy định về tiền lương lương, bảng lương, các công ti nhà nước áp tối thiểu ngành vì thế các doanh nghiệp dụng thống nhất để xếp lương, nâng bậc thuộc các ngành nghề khác nhau không có lương, tính đơn giá tiền lương đầu vào, thoả sự phân biệt về tiền lương tối thiểu. Như thế thuận tiền lương ghi trong hợp đồng lao việc trả lương không bảo đảm công bằng và động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế linh hoạt cho những công việc thuộc các và các chế độ khác cho người ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Thực trạng áp dụng pháp luật lao động trong hoạt động trả lương cho người lao động tại doanh nghiệp và một số kiến nghị " nghiªn cøu - trao ®æi ths. ®ç thÞ dung * 1. Thực trạng áp dụng pháp luật lao lao động hoặc tập thể lao động (thông qua động trong hoạt động trả lương cho người ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc ban lao động tại doanh nghiệp chấp hành công đoàn lâm thời) thoả thuận Thứ nhất, về tiền lương tối thiểu mức tiền lương tối thiểu trong hợp đồng lao Tiền lương tối thiểu được hiểu là số tiền động và thoả ước lao động tập thể (nếu có). doanh nghiệp trả cho người lao động làm Tuy nhiên, trong các quy định của pháp công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao luật cần xem xét một số vấn đề về tiền lương động bình thường nhằm bù đắp sức lao động tối thiểu như sau: giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất Một là mức tiền lương tối thiểu (kể cả tối sức lao động mở rộng. Theo quy định hiện thiểu chung và tối thiểu vùng) được Nhà hành, tiền lương tối thiểu bao gồm các loại: nước quy định còn thấp, chưa phù hợp với Tiền lương tối thiểu chung, tiền lương tối mức sống tối thiểu của người lao động làm thiểu vùng và tiền lương tối thiểu ngành. công việc giản đơn, không bảo đảm tái sản Thực tế ở nước ta, Chính phủ mới quy định xuất sức lao động giản đơn, vì thế mục đích hai loại: tiền lương tối thiểu chung và tiền nhằm một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao lương tối thiểu vùng, chưa quy định tiền động mở rộng từ tiền lương tối thiểu là lương tối thiểu ngành. không đạt được. Theo tính toán của các nhà Tiền lương tối thiểu hiện nay được quy chuyên môn thì mức lương tối thiểu hiện nay định khác nhau đối với các loại hình doanh mới bảo đảm được 70% mức sống tối thiểu nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước, (1) áp cho người lao động. Thực tế trong các doanh dụng mức lương tối thiểu thấp nhất bằng tiền nghiệp, mức lương tối thiểu trả cho người lương tối thiểu chung(2) và cao nhất bằng lao động cao hơn, tăng nhanh hơn so với quy không quá 2,34 lần hoặc không quá 3 lần định của nhà nước. mức lương tối thiểu chung. Đối với các Hai là mức lương tối thiểu trong các doanh nghiệp dân doanh và các doanh doanh nghiệp phụ thuộc vào mức lương tối nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, áp dụng thiểu chung. Theo quy định, doanh nghiệp mức lương tối thiểu vùng.(3) Trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu do * Giảng viên chính Khoa pháp luật kinh tế Nhà nước quy định, doanh nghiệp và người Trường Đại học Luật Hà Nội 10 t¹p chÝ luËt häc sè 9/2011 nghiªn cøu - trao ®æi căn cứ vào mức lương tối thiểu chung để áp ngành nghề khác nhau. dụng mức lương tối thiểu cho doanh nghiệp Năm là mức lương tối thiểu hiện nay do là không phù hợp. Bởi như vậy sẽ tạo sự Chính phủ quyết định và công bố cho từng bình quân cứng nhắc trong tiền lương do thời kì, chưa được luật hoá vì thế chưa phát không tính tới các yếu tố về điều kiện cụ thể huy được vai trò của lương tối thiểu. của doanh nghiệp như doanh thu, đặc trưng Thứ hai, về thang lương, bảng lương. ngành nghề, trình độ của người lao động… Theo quy định hiện hành, việc áp dụng Vì thế không phát huy được lợi thế của tiền thang lương, bảng lương cho các loại hình lương trong việc khuyến khích người lao doanh nghiệp là khác nhau. động tăng năng suất, hiệu quả lao động. Đối với doanh nghiệp nhà nước, áp dụng Hơn nữa, việc điều chỉnh mức lương tối hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà thiểu hàng năm lại phụ thuộc vào “chỉ số nước quy định.(5) Với 2 hệ thống thang giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương lương và 21 bảng lương, pháp luật đã tạo ra thực tế của người lao động bị giảm sút”, (4) các thang, bảng phân định các mức tiền nên cũng không bảo đảm được tính linh lương khác nhau giữa các loại lao động trong hoạt và năng động của tiền lương trong cơ doanh nghiệp. Theo đó, Nhà nước quản lí chế thị trường. Lộ trình tăng lương tối thiểu trực tiếp tiền lương, tiền thưởng của người còn chậm làm ảnh hưởng đến việc điều trực tiếp điều hành công ti (hội đồng quản chỉnh tiền lương trong doanh nghiệp nhất là trị, tổng giám đốc, giám đốc) gắn với trách doanh nghiệp nhà nước. nhiệm và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh Ba là pháp luật hiện hành phân biệt các doanh của công ti. Đồng thời giao quyền tự mức lương tối thiểu áp dụng cho các loại chủ cho doanh nghiệp trong việc trả lương hình doanh nghiệp. Sự phân biệt này dẫn đến cho người lao động, như: xác định nguồn sự bất bình đẳng về tiền lương giữa các loại hình thành quỹ tiền lương đầu vào, tính chi hình doanh nghiệp làm ảnh hưởng không ít phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, chủ đến chính sách khuyến khích đầu tư nước động trong xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn ngoài và không khuyến khích các doanh cấp bậc kĩ thuật, định mức lao động, lựa nghiệp trong sản xuất kinh doanh cũng như chọn mức lương tối thiểu v.v.. cạnh tranh lành mạnh. Cụ thể là căn cứ vào hệ thống thang Bốn là chưa có quy định về tiền lương lương, bảng lương, các công ti nhà nước áp tối thiểu ngành vì thế các doanh nghiệp dụng thống nhất để xếp lương, nâng bậc thuộc các ngành nghề khác nhau không có lương, tính đơn giá tiền lương đầu vào, thoả sự phân biệt về tiền lương tối thiểu. Như thế thuận tiền lương ghi trong hợp đồng lao việc trả lương không bảo đảm công bằng và động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế linh hoạt cho những công việc thuộc các và các chế độ khác cho người ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
pháp luật lao động trả lương cho người lao động nghiên cứu khoa học chuyên ngành luật nghiên cứu luật khoa học pháp lý quyền con người bộ máy nhà nước kinh nghiệm quốc tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1551 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 489 0 0 -
57 trang 338 0 0
-
33 trang 330 0 0
-
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 308 0 0 -
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 268 0 0 -
95 trang 268 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 264 0 0 -
Bài thuyết trình Chi trả dịch vụ môi trường: Kinh nghiệm quốc tế
19 trang 245 0 0 -
9 trang 231 0 0