Báo cáo: Tiềm năng sinh khối sugar cane crop residues của tỉnh Quảng Ninh
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.88 MB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường. Đường là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc gia trên thế giới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản xuất công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh kẹo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: Tiềm năng sinh khối sugar cane crop residues của tỉnh Quảng Ninh1 Phần 2:TIỀM NĂNG SINH KHỐI SUGAR CANE CROP RESIDUES CỦA TỈNH QUẢNG NINH2.1 -Thống kê sản lượng sinh khối về mía :Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường. Đường làmột loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc gia trên thếgiới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản xuất công nghiệp nhẹvà hàng tiêu dùng như bánh kẹo...Về mặt kinh tế chúng ta nhận thấy trong thân mía chứa khoảng 80-90% nước dịch, trongdịch đó chứa khoảng 16-18% đường. Vào thời kì mía chin già người ta thu hoạch mía rồiđem ép lấy nước. Từ nước dịch mía được chế lọc và cô đặc thành đường.Có hai phươngpháp chế biến bằng thủ công thì có các dạng đường đen, mật, đường hoa mai.Nếu chếbiến qua các nhà máy sau khi lọc và bằng phương pháp ly tâm, sẽ được các loại đườngkết tinh, tinh khiết.Ngoài sản phẩm chính là đường những phụ phẩm chính của cây mía bao gồm: Bã mía chiếm 25-30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía chứa trung bình 49% là nước, 48% là xơ (trong đó chứa 45-55% cellulose) 2,5% là chất hoà tan (đường). Bã mía có thể dùng làm nguyên liệu đốt lò, hoặc làm bột giấy, ép thành ván dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm ra Furfural là nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp. Trong tương lai khi mà rừng ngày càng giảm nguồn nguyên liệu làm bột giấy, làm sợi từ cây rừng giảm đi thì mía là nguyên liệu quan trọng để thay thế. Mật gỉ chiếm 3-5% trọng lượng đem ép. Thành phần mật gỉ trung bình chứa 20% nước, đường saccaro 35%, đường khử 20%, tro 15%, protein 5%, sáp 1%, bột 4% trọng lượng riêng. Từ mật gỉ cho lên men chưng cất rượu rum, sản xuất men các loại. Một tấn mật gỉ cho một tấn men khô hoặc các loại axit axetic, hoặc có thể sản xuất được 300 lít tinh dầu và 3800 l rượu. Từ một tấn mía tốt người ta có thể sản xuất ra 35-50 lít cồn 96, một ha với kỹ thuật sản xuất hiện đại của thế kỷ 21 có thể sản xuất 7000-8000 lít cồn để làm nhiên liệu. Vì vậy khi mà nguồn nhiên liệu lỏng ngày càng cạn kiệt thì người ta đã nghĩ đến việc thay thế năng lượng của thế kỷ 21 là lấy từ mía. Bùn lọc chiếm 1,5-3% trọng lượng mía đem ép. Đây là sản phẩm cặn bã còn lại sau khi chế biến đường. Trong bùn lọc chứa 0,5% N, 3% Protein thô và một lượng lớn chất hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản xuất nhựa xêrin làm sơn, xi đánh giầy, vv...Sau khi lấy sáp bùn lọc dùng làm phân bón rất tốt.Theo ước tính giá trị các sản phẩm phụ phẩm còn cao hơn 2-3 lần sản phẩm chính làđường. 2Mía còn là loại cây có tác dụng bảo vệ đất rất tốt.Mía thường trồng từ tháng 10 đến tháng2 hàng năm là lúc lượng mưa rất thấp. Đến mùa mưa, mía được 4-5 tháng tuổi, bộ lá đãgiao nhau thành thảm lá xanh dày, diện tích lá gấp 4-5 lần diện tích đất làm cho mưakhông thể rơi trực tiếp xuống mặt đất có tác dụng tránh xói mòn đất cho các vùngđồi trung du. Hơn nữa mía là cây rễ chum và phát triển mạnh trong tầng đất từ 0-60cm.Một ha mía tốt có thể có 13-15 tấn rễ, sau khi thu hoạch bộ rễ để lại trong đất cùng với bộlá là chất hữu cơ quý làm tăng độ phì của đất.a. Mật độ 3 Qua công cụ Geospatial Toolkit ta dễ thấy sản lượng sinh khối Sugar cane cropresidues toàn tỉnh nằm trong khoảng từ 4000-9500(tons/yr).Diện tích trồng sắn chiếm 35% diện tích tỉnh. Nếu lấy tổng diện tích trồng mía của QuảngNinh là 100% thì: Huyện Yên Hưng: 7% Huyện Hoành Bồ: 8% TP. Hạ Long: 2% Huyện Ba Chẽ: 0.6 % TP. Cẩm Phả:8% Huyện Vân Đồn: 5% Huyện Đầm Hà: 6% Huyện Hải Hà: 8% TP. Móng Cái: 15% Huyện Cô Tô: 0.4 % Huyện Uông Bí: 10% Huyện Đông Triều: 17% Huyện Tiên Yên: 7% Huyện Bình Liêu: 6%b. Trữ lượngTổng sản lượng của tỉnh là6108.8 tấn/năm. Trong đó: Huyện Yên Hưng: 7% = 427.616 Huyện Hoành Bồ: 8% = 488.704 TP. Hạ Long: 2% = 122.176 Huyện Ba Chẽ: 0.6 % = 36.653 TP. Cẩm Phả:8% = 488.704 Huyện Vân Đồn: 5% = 305.44 Huyện Đầm Hà: 6% = 366.528 Huyện Hải Hà: 8% = 488.704 TP. Móng Cái: 15% = 916.32 Huyện Cô Tô: 0.4 % = 24.435 Huyện Uông Bí: 10% = 610.88 Huyện Đông Triều: 17% = 1038.496 4 Huyện Tiên Yên: 7% = 427.616 Huyện Bình Liêu: 6% =366.5282.2. Chọn địa điểm, nguyên tắc chọna. Chọn địa điểmTa thấy được sản lượng sinh khối chủ yếu tập trung nhiều ở vùng núi và ven biển. Ta cóthể chọn một địa điểm có sản lượng mía lớn như Đông Triều: Latitude: 21.1207 Longtitude: 106.5802b.Nguyên tắc chọnVới sản lượng sinh khối Sugar cane crop residuesop thấp cho nên việc chọn và xâydựng nhà máy sản xuât đảm bảo các yêu cầu sau: Gần đường lưu thông để thuận tiện cho việc lưu thông hàng hóa. Đảm bảo gần vùng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy Khảo sát và xem xét kỹ các công việc cần và đủ , lên kế hoạch cho nhà máy trước và sau khi hoạt động và đề ra các giải pháp sẵn để dự phòng.2.3.Thiết lập quan hệ sản lượng sinh khối và năng lượng điện Buffer % Gross Potential Net Potential MW Distance Obtainable Energy Energy MWh Potential Potential 25 10 34,557,600 3,455,760 191.99 0.03 20 6,911,520 383.97 0.05 30 10,367,280 575.96 0.08 40 13,823,040 767.95 0.11 50 17,278,800 959.93 0.14 60 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: Tiềm năng sinh khối sugar cane crop residues của tỉnh Quảng Ninh1 Phần 2:TIỀM NĂNG SINH KHỐI SUGAR CANE CROP RESIDUES CỦA TỈNH QUẢNG NINH2.1 -Thống kê sản lượng sinh khối về mía :Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường. Đường làmột loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc gia trên thếgiới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản xuất công nghiệp nhẹvà hàng tiêu dùng như bánh kẹo...Về mặt kinh tế chúng ta nhận thấy trong thân mía chứa khoảng 80-90% nước dịch, trongdịch đó chứa khoảng 16-18% đường. Vào thời kì mía chin già người ta thu hoạch mía rồiđem ép lấy nước. Từ nước dịch mía được chế lọc và cô đặc thành đường.Có hai phươngpháp chế biến bằng thủ công thì có các dạng đường đen, mật, đường hoa mai.Nếu chếbiến qua các nhà máy sau khi lọc và bằng phương pháp ly tâm, sẽ được các loại đườngkết tinh, tinh khiết.Ngoài sản phẩm chính là đường những phụ phẩm chính của cây mía bao gồm: Bã mía chiếm 25-30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía chứa trung bình 49% là nước, 48% là xơ (trong đó chứa 45-55% cellulose) 2,5% là chất hoà tan (đường). Bã mía có thể dùng làm nguyên liệu đốt lò, hoặc làm bột giấy, ép thành ván dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm ra Furfural là nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp. Trong tương lai khi mà rừng ngày càng giảm nguồn nguyên liệu làm bột giấy, làm sợi từ cây rừng giảm đi thì mía là nguyên liệu quan trọng để thay thế. Mật gỉ chiếm 3-5% trọng lượng đem ép. Thành phần mật gỉ trung bình chứa 20% nước, đường saccaro 35%, đường khử 20%, tro 15%, protein 5%, sáp 1%, bột 4% trọng lượng riêng. Từ mật gỉ cho lên men chưng cất rượu rum, sản xuất men các loại. Một tấn mật gỉ cho một tấn men khô hoặc các loại axit axetic, hoặc có thể sản xuất được 300 lít tinh dầu và 3800 l rượu. Từ một tấn mía tốt người ta có thể sản xuất ra 35-50 lít cồn 96, một ha với kỹ thuật sản xuất hiện đại của thế kỷ 21 có thể sản xuất 7000-8000 lít cồn để làm nhiên liệu. Vì vậy khi mà nguồn nhiên liệu lỏng ngày càng cạn kiệt thì người ta đã nghĩ đến việc thay thế năng lượng của thế kỷ 21 là lấy từ mía. Bùn lọc chiếm 1,5-3% trọng lượng mía đem ép. Đây là sản phẩm cặn bã còn lại sau khi chế biến đường. Trong bùn lọc chứa 0,5% N, 3% Protein thô và một lượng lớn chất hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản xuất nhựa xêrin làm sơn, xi đánh giầy, vv...Sau khi lấy sáp bùn lọc dùng làm phân bón rất tốt.Theo ước tính giá trị các sản phẩm phụ phẩm còn cao hơn 2-3 lần sản phẩm chính làđường. 2Mía còn là loại cây có tác dụng bảo vệ đất rất tốt.Mía thường trồng từ tháng 10 đến tháng2 hàng năm là lúc lượng mưa rất thấp. Đến mùa mưa, mía được 4-5 tháng tuổi, bộ lá đãgiao nhau thành thảm lá xanh dày, diện tích lá gấp 4-5 lần diện tích đất làm cho mưakhông thể rơi trực tiếp xuống mặt đất có tác dụng tránh xói mòn đất cho các vùngđồi trung du. Hơn nữa mía là cây rễ chum và phát triển mạnh trong tầng đất từ 0-60cm.Một ha mía tốt có thể có 13-15 tấn rễ, sau khi thu hoạch bộ rễ để lại trong đất cùng với bộlá là chất hữu cơ quý làm tăng độ phì của đất.a. Mật độ 3 Qua công cụ Geospatial Toolkit ta dễ thấy sản lượng sinh khối Sugar cane cropresidues toàn tỉnh nằm trong khoảng từ 4000-9500(tons/yr).Diện tích trồng sắn chiếm 35% diện tích tỉnh. Nếu lấy tổng diện tích trồng mía của QuảngNinh là 100% thì: Huyện Yên Hưng: 7% Huyện Hoành Bồ: 8% TP. Hạ Long: 2% Huyện Ba Chẽ: 0.6 % TP. Cẩm Phả:8% Huyện Vân Đồn: 5% Huyện Đầm Hà: 6% Huyện Hải Hà: 8% TP. Móng Cái: 15% Huyện Cô Tô: 0.4 % Huyện Uông Bí: 10% Huyện Đông Triều: 17% Huyện Tiên Yên: 7% Huyện Bình Liêu: 6%b. Trữ lượngTổng sản lượng của tỉnh là6108.8 tấn/năm. Trong đó: Huyện Yên Hưng: 7% = 427.616 Huyện Hoành Bồ: 8% = 488.704 TP. Hạ Long: 2% = 122.176 Huyện Ba Chẽ: 0.6 % = 36.653 TP. Cẩm Phả:8% = 488.704 Huyện Vân Đồn: 5% = 305.44 Huyện Đầm Hà: 6% = 366.528 Huyện Hải Hà: 8% = 488.704 TP. Móng Cái: 15% = 916.32 Huyện Cô Tô: 0.4 % = 24.435 Huyện Uông Bí: 10% = 610.88 Huyện Đông Triều: 17% = 1038.496 4 Huyện Tiên Yên: 7% = 427.616 Huyện Bình Liêu: 6% =366.5282.2. Chọn địa điểm, nguyên tắc chọna. Chọn địa điểmTa thấy được sản lượng sinh khối chủ yếu tập trung nhiều ở vùng núi và ven biển. Ta cóthể chọn một địa điểm có sản lượng mía lớn như Đông Triều: Latitude: 21.1207 Longtitude: 106.5802b.Nguyên tắc chọnVới sản lượng sinh khối Sugar cane crop residuesop thấp cho nên việc chọn và xâydựng nhà máy sản xuât đảm bảo các yêu cầu sau: Gần đường lưu thông để thuận tiện cho việc lưu thông hàng hóa. Đảm bảo gần vùng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy Khảo sát và xem xét kỹ các công việc cần và đủ , lên kế hoạch cho nhà máy trước và sau khi hoạt động và đề ra các giải pháp sẵn để dự phòng.2.3.Thiết lập quan hệ sản lượng sinh khối và năng lượng điện Buffer % Gross Potential Net Potential MW Distance Obtainable Energy Energy MWh Potential Potential 25 10 34,557,600 3,455,760 191.99 0.03 20 6,911,520 383.97 0.05 30 10,367,280 575.96 0.08 40 13,823,040 767.95 0.11 50 17,278,800 959.93 0.14 60 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Báo cáo tiềm năng sinh khối Tiểu luận sinh khối Công cụ Geospatial Tiềm năng sinh khối Phần mềm Geospatial Năng lượng sinh khối Năng lượng sinh khối Việt Nam Hệ thống thông tin địa lýTài liệu liên quan:
-
4 trang 462 0 0
-
83 trang 409 0 0
-
47 trang 205 0 0
-
Hệ thống thông tin địa lý (Management-Information System: MIS)
109 trang 138 0 0 -
Tập 3 Địa chất - Địa vật lý biển - Biển Đông: Phần 1
248 trang 110 0 0 -
9 trang 107 0 0
-
Quy hoạch và quản lý đô thị - Cơ sở hệ thống thông tin địa lý (GIS): Phần 2
96 trang 93 0 0 -
50 trang 93 0 0
-
20 trang 91 0 0
-
Thể hiện dữ liệu 3D Point cloud trực tuyến trên nền tảng Potree phục vụ công tác thiết kế
9 trang 64 0 0