BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: PHẦN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TAỊ CÔNG TY DỆT MAY 29/3
Số trang: 53
Loại file: pdf
Dung lượng: 7.34 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khái niệm về đặc điểm của tài chính doanh nghiệp 1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp 1.1 Doanh nghiệp : Là các đơn vị chủ thể kinh tế độc lập được thành lập theo qui định của pháp luật nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu sinh lời
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: PHẦN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TAỊ CÔNG TY DỆT MAY 29/3 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ... KHOA ... BÁO CÁO TỐT NGHIỆPĐỀ TÀI:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀICHÍNH TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3.. ..........., tháng ... năm ........ GVHD: Voî Vàn VangPHẦN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TAỊ CÔNG TY DỆT MAY 29/3 PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPI. Khái niệm về đặc điểm của tài chính doanh nghiệp1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp 1.1 Doanh nghiệp : Là các đơn vị chủ thể kinh tế độc lập được thành lập theo qui định củapháp luật nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinhdoanh theo mục tiêu sinh lời 1.2 Tài chính doanh nghiệp: Là hoạt động tài chính của các tổ chức nói trên. Đó là một hệ thốngnhững quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực phân phối quỹ tiền tệ, quá trìnhtạo lập và chu chuyển nguồn vốn , của một doanh nghiệp để đạt được mục tiêuchung của doanh nghiệp đó. Nội dung những quan hệ kinh tế phát sinh thuộc phạm vi tài chínhdoanh nghiệp bao gồm. Thứ nhất: Quan hệ giữa doanh nghiệp vói Nhà nước Tất cả mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiệncác nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế cho NSNN) NSNN cấpvốn cho doanh nghiệp Nhà nước và có tểh góp vốn với Công ty liên doanhhoặc Công ty cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay( mua trái phiếu) tùy theomục đích yêu cầu quản lý đối với ngành nghề kinh tế và quyết định tỷ lệ vốngốp hoặc mức cho vay. Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm cácnguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn đểđáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn có thể phát hành cổ phiéu và trái phiếu để dápứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay,trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gởi tiền vàongân hàng đầu tư chứng khoáng bằng số tiền tạm thời sử dụng.Svth: Ngä Phuïc Trung 1 GVHD: Voî Vàn Vang Thứ ba: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác Trong nền kinh tế doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanhnghiệp trên thị trường hàng hóa, dịch vụ thị trường, sức lao động giữa doanhnghiệp với các nhà đ ầu tư cho vay, với bạn hàng và khách hàng thông quaviệc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinhdoanh giữa các doanh nghiệp bao gồm quan hệ thanh toán tiền mua vật tưhàng hóa, phí bảo hiểm, chi trả tiền công cổ tức , tiền lãi, trái phiếu giữa doanhnghiệp với ngân hàng các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanhnghiệp vay vàg hoàn ảnh hưởng vốn trả lãi cho khách hàng, cho các tổ chứctín dụng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạchsản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu. Thứ tư: Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phânxưởng và tổ đội sản xuất, trong việc nhận tạm ứng và thanh toán tài sản. quanhệ giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ giữa quyền sửdụng vốn và quyền sở hữu. Các mối quan hệ này được thể hiện thong quahoàn lạt chính sách của doanh nghiệp như; chính sách cổ tức (phân phối thunhập) chính sách đầu tư , chính sách về cơ cấu, chi phí ... Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiềntệ thông qua hình thành và sử dụng các quỹ tềin tệ vì vậy, thường được xem làcác quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp làmột đ ơn vị kinh tế độc lập chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồngthời phản ánh rõ nét quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu kháctrong hệ thống tài chính nước ta2. Đ ặc điểm của tài chính doanh nghiệp Ho ạt động tài chính gắn liền với quá trình hình thành, sử dụng nguồnvốn và các quỹ tiền tệ có tính đặc thù: doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồntài trợ, vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu,mua sắm thiết bị mới, vật tư hàng hóa, tìm kiếm lao động ... phân phối thuthập, thực hiện các nghĩa vụ Nhà nước trả lương CNV. Ho ạt động tài chính doanh nghiệp thể hiện sự vận động của vốn giữadoanh nghiệp với các chủ thể khác nội bộ doanh nghiệp.Svth: Ngä Phuïc Trung 2 GVHD: Voî Vàn Vang3. Cơ cấu tài chính doanh nghiệp và các dòng tiền. Một doanh thu nuốn tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có mộtlượng tài sản phản ánh b ên tài sản của bản cân đối kế toán. Nếu như toàn bộtài sản do doanh nghiệp nằm giữ được đánh giá tại mỗi thời điểm nhất định thìsự vận động của chúng tức là kết quả của quá trình trao đổi chỉ có thể xácđịnh cho mõi thời kỳ nhất định và được phản ánh trên mỗi số kết quả kinhdoanh. Quá trình hoạt động của các doanh nghiệp có sự khác biệt về quy trìnhcông nghệ và tính chất hoạt động sự khác biệt này phanbf lứon do đặc điểmkinh tế, kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết định. Dù có sựh khác biệt nàynhưng người ta có thể khái quát những nét chung nhất của doanh nghiệp bằnghàng hóa, d ịch vụ đầu tư vào và hàng hóa dịch vụ đầu tư ra. Một hàng hóa, d ịch vụ đầu tư hay một yếu tố sản xuất là một hàng hóahay dịch vụ mà các doanh nghiệp mua sắm để sử dụng trong ừ sản xuất kinhdoanh của họ. Các hàng hóa , d ịch vụ đầu vào được kết hợp với nhau để tạora các dòng hàng hóa, dịch vụ đầu ra. Đó là hàng lo ạt các hàng hóa, dịch vụcó ích được tiêu dùng ho ặc đ ược sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanhtiếp theo. Như vậy, trong một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyểnháo các hàng hóa, d ị ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: PHẦN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TAỊ CÔNG TY DỆT MAY 29/3 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ... KHOA ... BÁO CÁO TỐT NGHIỆPĐỀ TÀI:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀICHÍNH TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3.. ..........., tháng ... năm ........ GVHD: Voî Vàn VangPHẦN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TAỊ CÔNG TY DỆT MAY 29/3 PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPI. Khái niệm về đặc điểm của tài chính doanh nghiệp1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp 1.1 Doanh nghiệp : Là các đơn vị chủ thể kinh tế độc lập được thành lập theo qui định củapháp luật nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinhdoanh theo mục tiêu sinh lời 1.2 Tài chính doanh nghiệp: Là hoạt động tài chính của các tổ chức nói trên. Đó là một hệ thốngnhững quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực phân phối quỹ tiền tệ, quá trìnhtạo lập và chu chuyển nguồn vốn , của một doanh nghiệp để đạt được mục tiêuchung của doanh nghiệp đó. Nội dung những quan hệ kinh tế phát sinh thuộc phạm vi tài chínhdoanh nghiệp bao gồm. Thứ nhất: Quan hệ giữa doanh nghiệp vói Nhà nước Tất cả mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiệncác nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế cho NSNN) NSNN cấpvốn cho doanh nghiệp Nhà nước và có tểh góp vốn với Công ty liên doanhhoặc Công ty cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay( mua trái phiếu) tùy theomục đích yêu cầu quản lý đối với ngành nghề kinh tế và quyết định tỷ lệ vốngốp hoặc mức cho vay. Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm cácnguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn đểđáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn có thể phát hành cổ phiéu và trái phiếu để dápứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay,trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gởi tiền vàongân hàng đầu tư chứng khoáng bằng số tiền tạm thời sử dụng.Svth: Ngä Phuïc Trung 1 GVHD: Voî Vàn Vang Thứ ba: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác Trong nền kinh tế doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanhnghiệp trên thị trường hàng hóa, dịch vụ thị trường, sức lao động giữa doanhnghiệp với các nhà đ ầu tư cho vay, với bạn hàng và khách hàng thông quaviệc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinhdoanh giữa các doanh nghiệp bao gồm quan hệ thanh toán tiền mua vật tưhàng hóa, phí bảo hiểm, chi trả tiền công cổ tức , tiền lãi, trái phiếu giữa doanhnghiệp với ngân hàng các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanhnghiệp vay vàg hoàn ảnh hưởng vốn trả lãi cho khách hàng, cho các tổ chứctín dụng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạchsản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu. Thứ tư: Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phânxưởng và tổ đội sản xuất, trong việc nhận tạm ứng và thanh toán tài sản. quanhệ giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ giữa quyền sửdụng vốn và quyền sở hữu. Các mối quan hệ này được thể hiện thong quahoàn lạt chính sách của doanh nghiệp như; chính sách cổ tức (phân phối thunhập) chính sách đầu tư , chính sách về cơ cấu, chi phí ... Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiềntệ thông qua hình thành và sử dụng các quỹ tềin tệ vì vậy, thường được xem làcác quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp làmột đ ơn vị kinh tế độc lập chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồngthời phản ánh rõ nét quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu kháctrong hệ thống tài chính nước ta2. Đ ặc điểm của tài chính doanh nghiệp Ho ạt động tài chính gắn liền với quá trình hình thành, sử dụng nguồnvốn và các quỹ tiền tệ có tính đặc thù: doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồntài trợ, vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu,mua sắm thiết bị mới, vật tư hàng hóa, tìm kiếm lao động ... phân phối thuthập, thực hiện các nghĩa vụ Nhà nước trả lương CNV. Ho ạt động tài chính doanh nghiệp thể hiện sự vận động của vốn giữadoanh nghiệp với các chủ thể khác nội bộ doanh nghiệp.Svth: Ngä Phuïc Trung 2 GVHD: Voî Vàn Vang3. Cơ cấu tài chính doanh nghiệp và các dòng tiền. Một doanh thu nuốn tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có mộtlượng tài sản phản ánh b ên tài sản của bản cân đối kế toán. Nếu như toàn bộtài sản do doanh nghiệp nằm giữ được đánh giá tại mỗi thời điểm nhất định thìsự vận động của chúng tức là kết quả của quá trình trao đổi chỉ có thể xácđịnh cho mõi thời kỳ nhất định và được phản ánh trên mỗi số kết quả kinhdoanh. Quá trình hoạt động của các doanh nghiệp có sự khác biệt về quy trìnhcông nghệ và tính chất hoạt động sự khác biệt này phanbf lứon do đặc điểmkinh tế, kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết định. Dù có sựh khác biệt nàynhưng người ta có thể khái quát những nét chung nhất của doanh nghiệp bằnghàng hóa, d ịch vụ đầu tư vào và hàng hóa dịch vụ đầu tư ra. Một hàng hóa, d ịch vụ đầu tư hay một yếu tố sản xuất là một hàng hóahay dịch vụ mà các doanh nghiệp mua sắm để sử dụng trong ừ sản xuất kinhdoanh của họ. Các hàng hóa , d ịch vụ đầu vào được kết hợp với nhau để tạora các dòng hàng hóa, dịch vụ đầu ra. Đó là hàng lo ạt các hàng hóa, dịch vụcó ích được tiêu dùng ho ặc đ ược sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanhtiếp theo. Như vậy, trong một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyểnháo các hàng hóa, d ị ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo tốt nghiệp hiệu quả sử dụng vốn cơ cấu vốn tài chính doanh nghiệp sử dụng vốn huy động vốn công ty dệt may 29-3Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 773 21 0 -
18 trang 462 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 439 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 423 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 385 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 372 10 0 -
3 trang 306 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 294 0 0 -
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 287 0 0 -
Bài giảng: Chương 2: Bảo hiểm hàng hải
94 trang 274 1 0