Báo cáo về Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình
Số trang: 53
Loại file: doc
Dung lượng: 206.50 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo về thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh thái bình', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo về Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Luận văn Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình 1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Lao động là vốn quý, là yêu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi hình thức kinh tế xã hội, chính vì lẽ đó Đảng và nhà nước ta luôn đặt vấn đề về dân số, lao động , việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế xã hội. Chính sách đó được thể hiện tron việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặt con người và việc làm là vị trí trung tâm lấy lợi ích của con ngtười làm điểm xuất phát của mọi chương trình kế hoạch phát triển. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Song con người chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi và chỉ khi họ có điều kiẹn đã sử dụng sức lao động của họ để tạo ra của cải vật chát, tinh thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện sản xuất là quá trình người lao động làm việc hay nói cách kế hoạchác là khi họ có được việc làm. Thái Bình là một tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ Sông Hồng diện tích đất tự nhiên 1.535,8 km2, dân số năm 1999 là 1.785.600 người, tổng nguồn lao động ( từ 15 tuổi trở lên ) chiếm 73,23% dân số. Trong điều kiện một tỉnh nèn sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, diện tích đất canh tác bình quân chỉ có 550 m2/ người, nguồn nhân lực tăng nhanh qua các năm, chưa được sử dụng hết là một sức ép rất lớn về việc làm, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội trong toàn tỉnh. Do vậy giải quyết việc làm là một yêu cầu cấp thiết không thể thiếu được trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Vấn đề tạo việc làm đang là sự bức xúc, nống bỏng của tỉnh, chính vì lẽ đó em chọn đề tài Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình với nội dung nhằm góp một phần kiến thức nhỏ bé của mình vào chương trình giải quyết việc làm của tỉnh. 2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đề tài này được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp phân tích đánh giá thực trạng để bổ sung lý luận, gắn lý luận với thực tiễn dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Vĩnh Giang. Do kiến thức, tư đuy, thông tin còn hạn hẹp cho nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình nghiên cứu. Em kính mong được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô và các độc giả quan tâm để em hoàn thành tốt chuyên đề này. 3 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG I TẠO VIỆC LÀM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TẠO VIỆC LÀM ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC I- CÁC KHÁI NIỆM CHUNG. 1.1- Khái niệm về việc làm. Con người là động lực, động cơ, trung tâm của sự phát triển xã hội, với nguồn lực của mình là chí lực và sức lực ,con người chỉ có thể tham gia đóng góp cho sự phát triển xã hội thông qua quá trình làm việc của mình , quá trình làm việc này được thể hiện qua hai yếu tố chủ quan và khách quan đó là sức lao động của người lao động và tất cả các điều kiện tối thiểu cần thiết để người lao động sử dụng sức lao động của họ tác động lên tư liệu sản xuất và tạo ra sản phẩm xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và các điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động là quá trình người lao động làm việc. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động trong công việc( Hay là việc làm ,chỗ làm việc). Theo bộ luật lao động thì : Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập , không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm . Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điêù kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động có việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Thông qua việc làm để người ấy thực hiện quá trình lao động tạo ra sản phẩm và thu nhập của người ấy. Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì khái việc làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau . Trước đây người ta cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong biên chế nhà nước thì mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành phần kinh tế khác thì bị coi là không có việc làm ổn định . Với nhưỡng quan điệm đó nên họ cố gắng xin vào làm việc trong các cơ quan , xí 4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nghiệp này. Nhưng hiện nay quan điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những người đi tìm việc làm. Những người này sẵn sàng tìm bất cứ công việc gì , ở đâu , thuộc thành phần kinh tế nào cũng được miễn là hành động lao động của họ được nhà nước khuyến khích khoong ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho họ là được . Như chúng ta đã biết hai phạm chù việc làm và lao động có liên quan với nhau và cùng phản ánh một loaị lao động có ích của một người , nhưng hai phạm trù đó hoàn toàn không giống nhau vì : Có việc làm thì chắc chắn có lao động nhưng ngược lại có lao động thì chưa chắc đã có việc làm vì nó phụ thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà người lao động đang làm . Phânloại việc làm . Có nhiều cách phân loại việc làm theo các chỉ tiêu khác nhau . * Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động : + Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là người đang có hoạt động nghề nghiệp , có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân và gia điình mà không bị pháp luật ngăn cấm . Tuy nhiên việc xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công việc làm . Trên thực tế nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc nửa ngày , v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo về Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Luận văn Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình 1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Lao động là vốn quý, là yêu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi hình thức kinh tế xã hội, chính vì lẽ đó Đảng và nhà nước ta luôn đặt vấn đề về dân số, lao động , việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế xã hội. Chính sách đó được thể hiện tron việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặt con người và việc làm là vị trí trung tâm lấy lợi ích của con ngtười làm điểm xuất phát của mọi chương trình kế hoạch phát triển. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Song con người chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi và chỉ khi họ có điều kiẹn đã sử dụng sức lao động của họ để tạo ra của cải vật chát, tinh thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện sản xuất là quá trình người lao động làm việc hay nói cách kế hoạchác là khi họ có được việc làm. Thái Bình là một tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ Sông Hồng diện tích đất tự nhiên 1.535,8 km2, dân số năm 1999 là 1.785.600 người, tổng nguồn lao động ( từ 15 tuổi trở lên ) chiếm 73,23% dân số. Trong điều kiện một tỉnh nèn sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, diện tích đất canh tác bình quân chỉ có 550 m2/ người, nguồn nhân lực tăng nhanh qua các năm, chưa được sử dụng hết là một sức ép rất lớn về việc làm, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội trong toàn tỉnh. Do vậy giải quyết việc làm là một yêu cầu cấp thiết không thể thiếu được trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Vấn đề tạo việc làm đang là sự bức xúc, nống bỏng của tỉnh, chính vì lẽ đó em chọn đề tài Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình với nội dung nhằm góp một phần kiến thức nhỏ bé của mình vào chương trình giải quyết việc làm của tỉnh. 2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đề tài này được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp phân tích đánh giá thực trạng để bổ sung lý luận, gắn lý luận với thực tiễn dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Vĩnh Giang. Do kiến thức, tư đuy, thông tin còn hạn hẹp cho nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình nghiên cứu. Em kính mong được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô và các độc giả quan tâm để em hoàn thành tốt chuyên đề này. 3 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG I TẠO VIỆC LÀM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TẠO VIỆC LÀM ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC I- CÁC KHÁI NIỆM CHUNG. 1.1- Khái niệm về việc làm. Con người là động lực, động cơ, trung tâm của sự phát triển xã hội, với nguồn lực của mình là chí lực và sức lực ,con người chỉ có thể tham gia đóng góp cho sự phát triển xã hội thông qua quá trình làm việc của mình , quá trình làm việc này được thể hiện qua hai yếu tố chủ quan và khách quan đó là sức lao động của người lao động và tất cả các điều kiện tối thiểu cần thiết để người lao động sử dụng sức lao động của họ tác động lên tư liệu sản xuất và tạo ra sản phẩm xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và các điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động là quá trình người lao động làm việc. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động trong công việc( Hay là việc làm ,chỗ làm việc). Theo bộ luật lao động thì : Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập , không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm . Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điêù kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động có việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Thông qua việc làm để người ấy thực hiện quá trình lao động tạo ra sản phẩm và thu nhập của người ấy. Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì khái việc làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau . Trước đây người ta cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong biên chế nhà nước thì mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành phần kinh tế khác thì bị coi là không có việc làm ổn định . Với nhưỡng quan điệm đó nên họ cố gắng xin vào làm việc trong các cơ quan , xí 4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nghiệp này. Nhưng hiện nay quan điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những người đi tìm việc làm. Những người này sẵn sàng tìm bất cứ công việc gì , ở đâu , thuộc thành phần kinh tế nào cũng được miễn là hành động lao động của họ được nhà nước khuyến khích khoong ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho họ là được . Như chúng ta đã biết hai phạm chù việc làm và lao động có liên quan với nhau và cùng phản ánh một loaị lao động có ích của một người , nhưng hai phạm trù đó hoàn toàn không giống nhau vì : Có việc làm thì chắc chắn có lao động nhưng ngược lại có lao động thì chưa chắc đã có việc làm vì nó phụ thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà người lao động đang làm . Phânloại việc làm . Có nhiều cách phân loại việc làm theo các chỉ tiêu khác nhau . * Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động : + Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là người đang có hoạt động nghề nghiệp , có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân và gia điình mà không bị pháp luật ngăn cấm . Tuy nhiên việc xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công việc làm . Trên thực tế nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc nửa ngày , v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nguồn nhân lực tình trạng thất nghiệp kinh tế xã hội quyết việc làm Thực trạng lao động luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 302 0 0 -
Bài giảng Quản trị nhân lực - Chương 2 Hoạch định nguồn nhân lực
29 trang 247 5 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 235 0 0 -
79 trang 225 0 0
-
Bài thuyết trình Tuyển mộ nguồn nhân lực - Lê Đình Luân
25 trang 224 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 219 0 0 -
Đồ án: Kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng biến đổi Wavelet
41 trang 218 0 0 -
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 213 0 0 -
LUẬN VĂN: TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP HỌC TÍCH CỰC VÀ ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN LỌC THƯ RÁC
65 trang 210 0 0 -
Báo cáo thực tập nhà máy đường Bến Tre
68 trang 208 0 0