BÁO CÁO XÁC ĐỊNH THỜI GIAN TỒN LƯU ENROFLOXACI N TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 263.11 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo bài viết báo cáo " xác định thời gian tồn lưu enrofloxaci n trên cá tra (pangasianodon hypophthalmus) ", luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO " XÁC ĐỊNH THỜI GIAN TỒN LƯU ENROFLOXACI N TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) "Tạp chí Khoa học 2008 (2): 215-218 Trường Đại học Cần Thơ XÁC ĐỊNH THỜI GIAN TỒN LƯU ENROFLOXACI N TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) Trần Minh Phú1 , Đào Thị Hồng Sen, Đỗ Thị Thanh Hương 1 , Trần Thị Thanh Hiền 1Nuôi cá Tra thâm canh ở mật độ cao sẽ dẫn đến sự gia tăng sử dụng thuốc và hóa chất đểkiểm soát môi trường và phòng và trị bệnh. Sử dụng thường xuyên và không tuân thủnghiêm các qui định sẽ dẫn đến việc lạm dụng. Bộ Thủy Sản đã ra quyết định số07/2005/QĐ-BTS ban hành ngày 24 tháng 2 năm 2005 quy định danh mục 17 loại khángsinh cấm sử dụng và danh mục 34 loại hạn chế sử dụng trong đó có nhómfluoroquinolones (FQs) và Quyết định số 26/2005/QĐ-BTS ban hành ngày18/8/2005 củaBộ trưởng Bộ Thủy sản bổ sung nhóm kháng sinh fluoroquinolones vào danh mục cấm sửdụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ và Bắc Mỹ.Enrofloxacin (ENR) thuộc nhóm fluoroquinolones là kháng sinh được dùng phổ biếntrong nông nghiệp, trong thủy sản và cả trong y học, có tác dụng rộng và tổng hợp trên cả2 nhóm vi khuẩn gram âm và gram dương.Theo quy định của Châu Âu – Commission Decision 2002/657/EC, giới hạn tồn lưu củaENR và Ciprofloxacin (CIP) là 100 µg/kg trong sản phẩm thủy sản. Cơ quan quản lý thựcphẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration - FDA) không chấp nhậntồn lưu nhóm FQs trên sản phẩm thủy sản (Toussaint, et al., 2005). Các nghiên cứu về tồnlưu ENR được thực hiện chủ yếu trên cá hồi (Dario, et al., 2004, Stoffregen, et al., 1997)và mực, tôm sú (Gore, et al., 2005; Huỳnh Thị Tú, et al., 2006 và Xu, et al., 2006).Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định thời gian tồn lưu enrofloxacin trên cá tra(Pangasianodon hypophthalmus) làm cơ sở cho các nhà quản lí và người nuôi trong quảnlí, sử dụng kháng sinh hợp lý. 3Thí nghiệm được thực hiện trên 3 bể composite có thể tích 0,5m /bể, mỗi bể bố trí 50 concá tra/bể, cá có khối lượng trung bình 96±15g/con. Cá được cho ăn thức ăn có chứa khángsinh enrofloxacin (98%) với liều lượng 1 g/1kg thức ăn liên tục trong 1 tuần và sau đócho cá ăn với thức ăn không chứa kháng sinh trong 2 tháng. Lượng kháng sinh cá ăn vàotương đương 100mg kháng sinh/kg cá. Kháng sinh được trộn đều với bột mì trước khiphối trộn với các thành phần khác, thức ăn có hàm lượng đạm 26%.Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, oxy hòa tan, pH được đo mỗi ngày 2 lần trong suốttuần cho ăn kháng sinh và định kỳ vào các ngày thu mẫu cá phân tích tồn lưu kháng sinh.Cá được thu vào các thời điểm (i) trước khi cho cá ăn thức ăn kháng sinh, (ii) 3 ngày và 7ngày sau khi bắt đầu cho cá ăn kháng sinh, (iii) 1, 4, 7, 15, 30 và 60 ngày sau khi cá dừng oăn thức ăn có chứa kháng sinh. Thu mẫu 3 con/bể, lấy mẫu cơ cá và trữ lạnh ở -80 C chođến khi phân tích.M ẫu được phân tích bằng hệ thống sắc ký lỏng khối phổ đã được hiệu chỉnh từ phòng thínghiệm phân tích dư lượng, Đại Học Liege, Bỉ. Kháng sinh được chiết tách từ cơ thịt cábằng dung môi Acetonitrile và làm sạch bằng chiết tách pha rắn (Solid Phase Extraction -SPE), sử dụng cột chiết tách làm sạch SPE Strata C18-E (55µm, 70A) 500mg/6ml. Chấtphân tích sau đó được hóa hơi dưới dòng khí nitơ và sau đó được hoà tan lại trong phađộng chạy sắc ký. Chất phân tích sau khi chiết tách được xác định bằng hệ thống sắc kýlỏng cao áp (High Performance Liquid Chromatography) Agilent 1100 kết hợp đầu dòkhối phổ (M ass Spectrometry Detector) API3000 với hệ thống nguồn ion hoá phun điện1 Bộ Môn Dinh Dưỡng và Chế Biến thủy sản, Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ. 215Tạp chí Khoa học 2008 (2): 215-218 Trường Đại học Cần Thơtử. Cột sắc ký sử dụng là Gemini 3u C6 Phenyl 110A (3x150 mm, 3 µm), kết hợp với cộtbảo vệ Gemini C6 Phenyl guard column (2x4 mm, 3 µm) từ Phenomenex. Pha động chạysắc ký là Acetonitrile và nước được điều chỉnh đến pH đạt 2,5 bằng axit formic. Thể tích o otiêm mẫu: 20 µl, tốc độ dòng: 500 µl/phút, nhiệt độ cột: 25 C, nhiệt độ nguồn 450 C. M ỗichất phân tích được xác định dựa trên tỷ lệ khối lượng trên điện tích và các mảnh đặctrưng cho mỗi chất phân tích. Giới hạn định lượng của phương pháp (Limit ofQuantification - LOQ) là 2µg/kgKết quả các yếu tố môi trường bể thí nghiệm (nhiệt độ, oxy hòa tan và pH) dao độngtrong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá. Tùy theo nghiệm thức mà onhiệt độ trung bình trong ngày ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO " XÁC ĐỊNH THỜI GIAN TỒN LƯU ENROFLOXACI N TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) "Tạp chí Khoa học 2008 (2): 215-218 Trường Đại học Cần Thơ XÁC ĐỊNH THỜI GIAN TỒN LƯU ENROFLOXACI N TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) Trần Minh Phú1 , Đào Thị Hồng Sen, Đỗ Thị Thanh Hương 1 , Trần Thị Thanh Hiền 1Nuôi cá Tra thâm canh ở mật độ cao sẽ dẫn đến sự gia tăng sử dụng thuốc và hóa chất đểkiểm soát môi trường và phòng và trị bệnh. Sử dụng thường xuyên và không tuân thủnghiêm các qui định sẽ dẫn đến việc lạm dụng. Bộ Thủy Sản đã ra quyết định số07/2005/QĐ-BTS ban hành ngày 24 tháng 2 năm 2005 quy định danh mục 17 loại khángsinh cấm sử dụng và danh mục 34 loại hạn chế sử dụng trong đó có nhómfluoroquinolones (FQs) và Quyết định số 26/2005/QĐ-BTS ban hành ngày18/8/2005 củaBộ trưởng Bộ Thủy sản bổ sung nhóm kháng sinh fluoroquinolones vào danh mục cấm sửdụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ và Bắc Mỹ.Enrofloxacin (ENR) thuộc nhóm fluoroquinolones là kháng sinh được dùng phổ biếntrong nông nghiệp, trong thủy sản và cả trong y học, có tác dụng rộng và tổng hợp trên cả2 nhóm vi khuẩn gram âm và gram dương.Theo quy định của Châu Âu – Commission Decision 2002/657/EC, giới hạn tồn lưu củaENR và Ciprofloxacin (CIP) là 100 µg/kg trong sản phẩm thủy sản. Cơ quan quản lý thựcphẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration - FDA) không chấp nhậntồn lưu nhóm FQs trên sản phẩm thủy sản (Toussaint, et al., 2005). Các nghiên cứu về tồnlưu ENR được thực hiện chủ yếu trên cá hồi (Dario, et al., 2004, Stoffregen, et al., 1997)và mực, tôm sú (Gore, et al., 2005; Huỳnh Thị Tú, et al., 2006 và Xu, et al., 2006).Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định thời gian tồn lưu enrofloxacin trên cá tra(Pangasianodon hypophthalmus) làm cơ sở cho các nhà quản lí và người nuôi trong quảnlí, sử dụng kháng sinh hợp lý. 3Thí nghiệm được thực hiện trên 3 bể composite có thể tích 0,5m /bể, mỗi bể bố trí 50 concá tra/bể, cá có khối lượng trung bình 96±15g/con. Cá được cho ăn thức ăn có chứa khángsinh enrofloxacin (98%) với liều lượng 1 g/1kg thức ăn liên tục trong 1 tuần và sau đócho cá ăn với thức ăn không chứa kháng sinh trong 2 tháng. Lượng kháng sinh cá ăn vàotương đương 100mg kháng sinh/kg cá. Kháng sinh được trộn đều với bột mì trước khiphối trộn với các thành phần khác, thức ăn có hàm lượng đạm 26%.Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, oxy hòa tan, pH được đo mỗi ngày 2 lần trong suốttuần cho ăn kháng sinh và định kỳ vào các ngày thu mẫu cá phân tích tồn lưu kháng sinh.Cá được thu vào các thời điểm (i) trước khi cho cá ăn thức ăn kháng sinh, (ii) 3 ngày và 7ngày sau khi bắt đầu cho cá ăn kháng sinh, (iii) 1, 4, 7, 15, 30 và 60 ngày sau khi cá dừng oăn thức ăn có chứa kháng sinh. Thu mẫu 3 con/bể, lấy mẫu cơ cá và trữ lạnh ở -80 C chođến khi phân tích.M ẫu được phân tích bằng hệ thống sắc ký lỏng khối phổ đã được hiệu chỉnh từ phòng thínghiệm phân tích dư lượng, Đại Học Liege, Bỉ. Kháng sinh được chiết tách từ cơ thịt cábằng dung môi Acetonitrile và làm sạch bằng chiết tách pha rắn (Solid Phase Extraction -SPE), sử dụng cột chiết tách làm sạch SPE Strata C18-E (55µm, 70A) 500mg/6ml. Chấtphân tích sau đó được hóa hơi dưới dòng khí nitơ và sau đó được hoà tan lại trong phađộng chạy sắc ký. Chất phân tích sau khi chiết tách được xác định bằng hệ thống sắc kýlỏng cao áp (High Performance Liquid Chromatography) Agilent 1100 kết hợp đầu dòkhối phổ (M ass Spectrometry Detector) API3000 với hệ thống nguồn ion hoá phun điện1 Bộ Môn Dinh Dưỡng và Chế Biến thủy sản, Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ. 215Tạp chí Khoa học 2008 (2): 215-218 Trường Đại học Cần Thơtử. Cột sắc ký sử dụng là Gemini 3u C6 Phenyl 110A (3x150 mm, 3 µm), kết hợp với cộtbảo vệ Gemini C6 Phenyl guard column (2x4 mm, 3 µm) từ Phenomenex. Pha động chạysắc ký là Acetonitrile và nước được điều chỉnh đến pH đạt 2,5 bằng axit formic. Thể tích o otiêm mẫu: 20 µl, tốc độ dòng: 500 µl/phút, nhiệt độ cột: 25 C, nhiệt độ nguồn 450 C. M ỗichất phân tích được xác định dựa trên tỷ lệ khối lượng trên điện tích và các mảnh đặctrưng cho mỗi chất phân tích. Giới hạn định lượng của phương pháp (Limit ofQuantification - LOQ) là 2µg/kgKết quả các yếu tố môi trường bể thí nghiệm (nhiệt độ, oxy hòa tan và pH) dao độngtrong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá. Tùy theo nghiệm thức mà onhiệt độ trung bình trong ngày ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản lý thủy lợi khoa học thủy sản khuyến nông lâm ngư công nghệ khoa học kinh tế nông nghiệp nghiên cứu ngư nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
8 trang 252 0 0 -
SỨC MẠNH CHÍNH TRỊ CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU TRÊN TRƯỜNG QUỐC TẾ
4 trang 167 0 0 -
5 trang 123 0 0
-
124 trang 109 0 0
-
18 trang 106 0 0
-
Bài giảng Kinh tế hộ nông dân và kinh tế trang trại: Chương 1
52 trang 94 1 0 -
68 trang 92 0 0
-
Giáo trình Kinh tế phát triển (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
117 trang 79 0 0 -
Cơ sở lý luận_ chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong ngành thủy sản 1
30 trang 77 0 0 -
Bài giảng Kinh tế nông nghiệp (Dùng cho các lớp cao học) - ĐH Thủy lợi
174 trang 70 0 0