Báo cáo xử lí intel Itanium
Số trang: 34
Loại file: doc
Dung lượng: 2.34 MB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Itanium là bộ xử lý 64 bit đầu tiên của Intel được xuất xưởng đúng 10 năm trước để cạnh tranhvới nền tảng RISC đang thống trị thị trường máy chủ doanh nghiệp thời kỳ đó. Hợp tác cùngHP đưa ra thị trường dòng CPU dùng cho máy chủ trung và lớn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo xử lí intel Itanium BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN KỸ THUẬT VI XỬ LÝ ĐỀ TÀI VI XỬ LÝ INTEL ITANIUM 9000 NHÓM THỨ : 12 LỚP: D09CN1 HỌC KỲ: HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2011-2012Thành viên: 1. Nguyễn Sơn Tùng – CEO 2. Nguyễn Mạnh Tuấn – Giám đốc kỹ thuật 3. Nguyễn Mạnh Tưởng – Giám đốc công nghệ 4. Lê Văn Việt – Giám đốc tập lệnh 5. Vongsakda Mục lụcA. Giới thiệu ...................................................................................................................2 I. Giới thiệu chung II. Các thông số chính III. Lịch sửB. Kiến trúc ...................................................................................................................7 I. Sơ đồ chung II. Các thành phần và thông số chính III. Kiến trúc tập lệnhC. Đặc tính – Công nghệ ...........................................................................................17 I. Công nghệ thuật toán song song II. Công nghệ siêu phân luồng III. Chức năng đa phương tiện IV. Thanh ghi cải tiến tập tin V. Floating-Point ứng dụng kỹ thuật chuyên sâu VI. Modulo theo dự kiến vòng lặp Pipelines VII. Những cải tiến về nhánh VIII. Độ trễ bộ nhớ giảmD. Tổng kết – Đánh giá hiệu năng ...............................................................................28E. Nguồn – Trích dẫn ........................................................................................................30A. Giới thiệu I. Giới thiệu chung Itanium là bộ xử lý 64 bit đầu tiên của Intel được xuất xưởng đúng 10 năm trước để cạnh tranh với nền tảng RISC đang thống trị thị trường máy chủ doanh nghiệp thời kỳ đó. Hợp tác cùng HP đưa ra thị trường dòng CPU dùng cho máy chủ trung và lớn. Với tham vọng lật đổ nền tảng RISC đồng thời nắm gọn thị trường vi xử lý, itanium được coi như một huyền thoại của intel. 10 năm phát triển từ itanium tới itanium-2 với nhiều cải tiến vượt bậc, và cũng vô vàn khó khăn. Itanium 2 là bộ xử lý thứ 2 thuộc dòng Itanium, các máy chủ và máy trạm chạy Itanium 2 có tốc độ nhanh gấp 2 lần những hệ thống chạy Itanium hiện hành. Bộ xử lý Itanium 2 hỗ trợ giao dịch khối lượng lớn, tính toán phức tạp. Điểm đáng lưu ý là các chip Itanium 2 đều xử lý ứng dụng 64 bit. Itanium 2 9000 series là dòng vi xử lý được Intel Itanium phát triển dưới codename Monecito, đưa ra vào ngày 18 tháng 7 năm 2006. Vi xử lý Monecito, dựa trên công nghệ 90nm, có xung nhịp 1,6 GHz tốc độ FSB 667 MHz với bộ nhớ đệm 3 MB. EPIC cải thiện thông lượng lệnh song song. Với công nghệ EPIC, bộ xử lý bớt đi được gánh nặng phải nhận dạng các cơ hội xử lý song song giúp Itanium 2 đạt mức băng thông xử lý dữ liệu 6G/s.II. Các thông số chính • Codename: Monecito • Process: 90nm • Clock: 1.4 – 1.6 GHz • L2 Cache: 256 kB + 1 MB • L3 Cache: 6-25 MB • Bus: 400/533 MHz • Cores: 2 • Watts/device: 104 • Support: Virtualization, Multithread, no HW IA-32III. Lịch sử Vào cuối những năm 90, HP nhận định rằng máy tính sử dụng RIC đã đạt đến giới hạn xử lý 1 lệnh/1 chu kỳ và đã phát triển một mới kiến trúc được gọi là toán lệnh song song (EPIC), cho phép các vi xử lý thực thi nhiều hơn một lệnh trong một chu kỳ đồng hồ. HP và Intel đã trở thành đối tác vào năm 1994 và phát triển kiến trúc IA-64. Intel nỗ lực phát triển IA-64 với hi vọng các bộ vi xử lý của hãng sẽ được sử dụng bởi phần lớn các hãng sản xuất máy tính lớn. HP và Intel đã khởi xướng một cuộc thay đổi lớn, trước tiên là việc cung cấp sản phẩm đầu tiên có tên mã là Merced, vào năm 1998. Intel công bố tên chính thức của bộ vi xử lý Itanium vào 04 tháng 10 năm 1998. Bộ vi xử lý Itanium thời kỳ đầu: 2001-2002 Itanium đã được phát hành vào tháng Sáu năm 2001, nó đã không hiệu quả hơn RISC và CISC. Chỉ có một vài nghìn sản phẩm được bán, do sản lượng kém, hiệu suất tương đối thấp, và chi phícao. Tuy nhiên, các máy này rất hữu ích cho việc phát triển Itanium 2 - bộ vi xử lý sau đó. IBM đã cho ra đời một siêu máy tính dựa trên xử lý này. Itanium 2: 2002-hiện tại Itanium 2 được phát hành vào năm 2002, và chủ yếu hướng tới thị trường máy chủ. Itanium2 ban đầu có tên mã là McKinley. McKinley sử dụng công nghệ 180 nm, nhưng nó ít xảy ra vấnđề về hiệu suất hơn Itanium đời đầu.Năm 2003, AMD đã phát hành Opteron, sử dụng kiến trúc x86-64. Opteron được chấp nhận nhanhchóng trong thị trường máy chủ doanh nghiệp bởi vì nó cung cấp một bản nâng cấp dễ dàng từx86. Intel phản ứng bằng cách sử dụng x86-64 trong bộ vi xử lý Xeon được phát hành năm 2004.Intel phát hành một thành viên mới trong họ Itanium 2, được đặt tên Madison, vào năm 2003.Madison sử dụng công nghệ 130 nm và là cơ sở của tất cả các vi xử lý Itaniums sau này, cho đếnkhi Montecito được phát hành trong tháng sáu năm 2006.Các dòng vi xử lý Itanium đã cho thấy những tiến bộ vượt bậc về hiệu năng. Merced đã là mộtbằng chứng về mặt khái niệm. McKinley đã cải thiện rất nhiều về phân cấp bộ nhớ và giúpItanium trở nên khá cạnh tranh trên thị trường. Madison, với sự chuyển đổi sang công nghệ130nm, được cung cấp đủ không gian cache để vượt qua các điểm tắc nghẽn cơ bản trong quátrình thực thi chính. Monecito, với công nghệ 90nm, cho phép sự thực thi của công nghệ lõi képvà cải tiến chủ yếu trong công năng mỗi watt.Monval ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo xử lí intel Itanium BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN KỸ THUẬT VI XỬ LÝ ĐỀ TÀI VI XỬ LÝ INTEL ITANIUM 9000 NHÓM THỨ : 12 LỚP: D09CN1 HỌC KỲ: HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2011-2012Thành viên: 1. Nguyễn Sơn Tùng – CEO 2. Nguyễn Mạnh Tuấn – Giám đốc kỹ thuật 3. Nguyễn Mạnh Tưởng – Giám đốc công nghệ 4. Lê Văn Việt – Giám đốc tập lệnh 5. Vongsakda Mục lụcA. Giới thiệu ...................................................................................................................2 I. Giới thiệu chung II. Các thông số chính III. Lịch sửB. Kiến trúc ...................................................................................................................7 I. Sơ đồ chung II. Các thành phần và thông số chính III. Kiến trúc tập lệnhC. Đặc tính – Công nghệ ...........................................................................................17 I. Công nghệ thuật toán song song II. Công nghệ siêu phân luồng III. Chức năng đa phương tiện IV. Thanh ghi cải tiến tập tin V. Floating-Point ứng dụng kỹ thuật chuyên sâu VI. Modulo theo dự kiến vòng lặp Pipelines VII. Những cải tiến về nhánh VIII. Độ trễ bộ nhớ giảmD. Tổng kết – Đánh giá hiệu năng ...............................................................................28E. Nguồn – Trích dẫn ........................................................................................................30A. Giới thiệu I. Giới thiệu chung Itanium là bộ xử lý 64 bit đầu tiên của Intel được xuất xưởng đúng 10 năm trước để cạnh tranh với nền tảng RISC đang thống trị thị trường máy chủ doanh nghiệp thời kỳ đó. Hợp tác cùng HP đưa ra thị trường dòng CPU dùng cho máy chủ trung và lớn. Với tham vọng lật đổ nền tảng RISC đồng thời nắm gọn thị trường vi xử lý, itanium được coi như một huyền thoại của intel. 10 năm phát triển từ itanium tới itanium-2 với nhiều cải tiến vượt bậc, và cũng vô vàn khó khăn. Itanium 2 là bộ xử lý thứ 2 thuộc dòng Itanium, các máy chủ và máy trạm chạy Itanium 2 có tốc độ nhanh gấp 2 lần những hệ thống chạy Itanium hiện hành. Bộ xử lý Itanium 2 hỗ trợ giao dịch khối lượng lớn, tính toán phức tạp. Điểm đáng lưu ý là các chip Itanium 2 đều xử lý ứng dụng 64 bit. Itanium 2 9000 series là dòng vi xử lý được Intel Itanium phát triển dưới codename Monecito, đưa ra vào ngày 18 tháng 7 năm 2006. Vi xử lý Monecito, dựa trên công nghệ 90nm, có xung nhịp 1,6 GHz tốc độ FSB 667 MHz với bộ nhớ đệm 3 MB. EPIC cải thiện thông lượng lệnh song song. Với công nghệ EPIC, bộ xử lý bớt đi được gánh nặng phải nhận dạng các cơ hội xử lý song song giúp Itanium 2 đạt mức băng thông xử lý dữ liệu 6G/s.II. Các thông số chính • Codename: Monecito • Process: 90nm • Clock: 1.4 – 1.6 GHz • L2 Cache: 256 kB + 1 MB • L3 Cache: 6-25 MB • Bus: 400/533 MHz • Cores: 2 • Watts/device: 104 • Support: Virtualization, Multithread, no HW IA-32III. Lịch sử Vào cuối những năm 90, HP nhận định rằng máy tính sử dụng RIC đã đạt đến giới hạn xử lý 1 lệnh/1 chu kỳ và đã phát triển một mới kiến trúc được gọi là toán lệnh song song (EPIC), cho phép các vi xử lý thực thi nhiều hơn một lệnh trong một chu kỳ đồng hồ. HP và Intel đã trở thành đối tác vào năm 1994 và phát triển kiến trúc IA-64. Intel nỗ lực phát triển IA-64 với hi vọng các bộ vi xử lý của hãng sẽ được sử dụng bởi phần lớn các hãng sản xuất máy tính lớn. HP và Intel đã khởi xướng một cuộc thay đổi lớn, trước tiên là việc cung cấp sản phẩm đầu tiên có tên mã là Merced, vào năm 1998. Intel công bố tên chính thức của bộ vi xử lý Itanium vào 04 tháng 10 năm 1998. Bộ vi xử lý Itanium thời kỳ đầu: 2001-2002 Itanium đã được phát hành vào tháng Sáu năm 2001, nó đã không hiệu quả hơn RISC và CISC. Chỉ có một vài nghìn sản phẩm được bán, do sản lượng kém, hiệu suất tương đối thấp, và chi phícao. Tuy nhiên, các máy này rất hữu ích cho việc phát triển Itanium 2 - bộ vi xử lý sau đó. IBM đã cho ra đời một siêu máy tính dựa trên xử lý này. Itanium 2: 2002-hiện tại Itanium 2 được phát hành vào năm 2002, và chủ yếu hướng tới thị trường máy chủ. Itanium2 ban đầu có tên mã là McKinley. McKinley sử dụng công nghệ 180 nm, nhưng nó ít xảy ra vấnđề về hiệu suất hơn Itanium đời đầu.Năm 2003, AMD đã phát hành Opteron, sử dụng kiến trúc x86-64. Opteron được chấp nhận nhanhchóng trong thị trường máy chủ doanh nghiệp bởi vì nó cung cấp một bản nâng cấp dễ dàng từx86. Intel phản ứng bằng cách sử dụng x86-64 trong bộ vi xử lý Xeon được phát hành năm 2004.Intel phát hành một thành viên mới trong họ Itanium 2, được đặt tên Madison, vào năm 2003.Madison sử dụng công nghệ 130 nm và là cơ sở của tất cả các vi xử lý Itaniums sau này, cho đếnkhi Montecito được phát hành trong tháng sáu năm 2006.Các dòng vi xử lý Itanium đã cho thấy những tiến bộ vượt bậc về hiệu năng. Merced đã là mộtbằng chứng về mặt khái niệm. McKinley đã cải thiện rất nhiều về phân cấp bộ nhớ và giúpItanium trở nên khá cạnh tranh trên thị trường. Madison, với sự chuyển đổi sang công nghệ130nm, được cung cấp đủ không gian cache để vượt qua các điểm tắc nghẽn cơ bản trong quátrình thực thi chính. Monecito, với công nghệ 90nm, cho phép sự thực thi của công nghệ lõi képvà cải tiến chủ yếu trong công năng mỗi watt.Monval ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Itanium công nghệ thông tin các thông số chính thuật toán song song công nghệ siêu phân luồng floating-pointTài liệu liên quan:
-
52 trang 432 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 319 0 0 -
74 trang 303 0 0
-
96 trang 297 0 0
-
Báo cáo thực tập thực tế: Nghiên cứu và xây dựng website bằng Wordpress
24 trang 291 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng ứng dụng di động android quản lý khách hàng cắt tóc
81 trang 284 0 0 -
EBay - Internet và câu chuyện thần kỳ: Phần 1
143 trang 277 0 0 -
Tài liệu dạy học môn Tin học trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng
348 trang 269 1 0 -
Tài liệu hướng dẫn sử dụng thư điện tử tài nguyên và môi trường
72 trang 268 0 0 -
64 trang 265 0 0