Thông tin tài liệu:
Quản lí thu động là chiến lược mua và nắm giữ trái phiếu cho đến khi đáo hạn mà không cần quan tâm đến biến động lãi suất. Đối với chiến lược này, về cơ bản không phải bắt buộc phân tích dự báo tình hình biến động lãi suất, song nhà quản lí vẫn cần phân tích để đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro và xác định số lượng trái phiếu cần đưa vào danh mục phù hợp với độ lớn của danh mục đầu tư....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN – Phần 3
BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN –
Phần 3
Các phương pháp quản lí danh mục đầu tư
Quản lí danh mục đầu tư trái phiếu
Có 3 phương pháp quản lí: thụ động, bán chủ động và chủ động.
Quản lí thụ động
* Khái niệm
Quản lí thu động là chiến lược mua và nắm giữ trái phiếu cho đến khi đáo
hạn mà không cần quan tâm đến biến động lãi suất. Đối với chiến lược này, về cơ
bản không phải bắt buộc phân tích dự báo tình hình biến động lãi suất, song nhà
quản lí vẫn cần phân tích để đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro
và xác định số lượng trái phiếu cần đưa vào danh mục phù hợp với độ lớn của
danh mục đầu tư. Theo phương pháp này tốt nhất là đầu tư vào các danh mục có
thành phần trái phiếu tương tự như các chỉ số trên thị trường nhằm thu được kết
quả tương tự như của chỉ số đó.
* Các bước tiến hành khi thực hiện chiến lược đầu tư thụ động
B1. Lựa chọn chỉ số trái phiếu:
Các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn:
- Xác định mức độ rủi ro thanh toán mà người đầu tư có thể chấp nhận (rủi
ro thanh toán của TPDN cao hơn TPCP)
- Phải tuân thủ mục tiêu của nhà đầu tư: ví dụ: nếu mục tiêu của nhà đầu tư
là lựa chọn những danh mục có độ biến thiên lợi suất thấp thì cần đầu tư dựa theo
các chỉ số có thời gian đáo hạn bình quân rất ngắn.
Ví dụ một số loại chỉ số trái phiếu trên TTCK Mĩ:
Chỉ số TP thị trường tổng thế: Lehman Brothers Aggregate Index (6500TP),
Merrill Lynch Domestic Market Index (5000), Salomon Brothers Broad Invesment
– grade Bond Index (5000).
Chỉ số thị trường chuyên ngành: Gov.Bond Index, Go v.Corporate Bond
Index, Corporate Bond Index, Mortgate Backed Securities Index, Yankee Bond
Index, World Gov. Bond Index, Eurodollar Bond Index…
B2. Phương pháp đầu tư: khi người quản lí danh mục đã quyết định nên
đầu tư theo chỉ số nào thì phải xây dựng danh mục đầu tư theo phiên bản của chỉ
số đó. Để thực hiện công việc này, người quản lí có thể thực hiện một số phương
pháp sau:
- Mua tất cả trái phiếu có chỉ số chuẩn dự kiến đã chọn với tỉ trọng đầu tư
vào mỗi loại trái phiếu bằng tỉ trọng trái phiếu đó chiếm trong chỉ số chuẩn (đòi
hỏi số lượng vốn rất lớn).
- Chỉ mua chọn lọc một số lượng nhất định các trái phiếu trong chỉ số. Theo
phương pháp này chỉ cần số vốn ít vẫn có thể thực hiện đựợc nhưng mức độ đa
dạng hóa không cao.
Phương pháp mua chọn lọc: chia nhỏ là phương pháp thường được sử dụng
phổ biến hơn cả. Đây là phương pháp phân ch ỉ số theo các nhóm nhỏ đại diện cho
những đặc tính khác nhau của chỉ số. Cách chia thường theo các đặc tính sau:
- Thời gian đáo hạn bình quân
- Lãi suất coupon
- Thời gian đáo hạn
- Lĩnh vực ngành nghề (TPCP, TPDN, ngành kd…)
- Mức độ tín nhiệm
- Đặc điểm trái phiếu (lãi suất cố định, thả nổi, có bảo đảm hay không…)
Quản lí bán chủ động
Phương pháp quản lí thụ động đơn thuần chỉ có tác dụng đa dạng hóa danh
mục, giúp giảm thiểu phần rủi ro không hệ thống của danh mục và đạt được kết
quả tương tự mức bình quân của thị trường mà không có tác dụng phòng tránh ruỉ
ro hệ thống.
Để danh mục đạt được mục tiêu đề ra và phòng tránh cả các rủi ro hệ thống,
các nhà quản lí danh mục một mặt thiết lập danh mục theo phương pháp thụ động,
một mặt quản lí danh mục mang tính chủ động. Phương pháp này gọi là quản lí
bán chủ động.
Một số phương pháp quản lí bán chủ động
+ Trung hòa rủi ro: đây là phương pháp phổ biến trong chiến lược loại bỏ
rủi ro cho danh mục đầu tư. Đó là biện pháp xây dựng 1 danh mục trái phiếu sao
cho khi lãi suất biến động thì rủi ro về giá và rủi ro về tái đầu tư gây những tác
động bằng nhau và ngược chiều nhau dó đó chúng triệt tiêu nhau và vì vậy danh
mục đầu tư không bị ảnh hưởng.
+ Loại bỏ rủi ro:
- Loại bỏ rủi ro từng danh mục đầu tư: Để loại bỏ rủi ro cho 1 danh mục
đầu tư phải xây dựng 1 danh mục đầu tư cho thời gian đáo hạn bình quân
(TGĐHBQQ) của cả danh mục đầu tư bằng kì đầu tư dự kiến. Do trong suốt giai
đoạn đầu tư, TGĐHBQ của danh mục sẽ biến đổi khác với kì đầu tư nên gười quản
lí danh mục đầu tư phải thường xuyên cơ cấu lại danh mcụ sao cho TGĐHBQ của
danh mục đó luôn khớp với kì đầu tư. Thông thường các nhà quản lí chuyên
nghiệp có thể điều chỉnh lại danh mục theo định kì (chẳng hạn hàng tháng hay
hàng quý) và tiến hành cơ cấu lại mỗi khi có biến động lãi suất.
- Loại bỏ rủi ro cho tổng tài sản quản lí:
Quản lí chủ động
Chiến lược chủ động là phương pháp mà người quản lí danh mục dùng tài
tiên đoán và thủ thuật đầu tư của mình để xây dựng ác danh mục đầu tư đạt mức
sinh lời cao hơn mức sinh lời chung của thị trường.
Các yếu tố chủ yếu mà nhà quản lí danh mục theo dõi và dự đoán:
- Thay đổi mặt bằng lãi suất
- Thay đổi cơ cấu kì hạn lãi suất (hay đường cong lãi suất)
- Thay đổi mức chênh lệch lãi suất giữa các loại trái phiếu khác nhau
Một số phương pháp áp dụng chủ yếu
(1) Chiến lược hoán đổi (còn gọi là lựa chọn chứng khoán riêng lẻ -
Individual securities selection strategy)
- Đánh giá 2 loại TP tương đương chất lượng và thời gian đáo hạn, chuyển
loại có coupon thấp sang loại có coupon cao nhưng giá lại không cao hơn nhiều để
hi vọng thu được lợi suất cao hơn. Phương pháp này gọi là hoán đổi lợi suất đơn
thuần.
Ví dụ: chuyển từ trái phiếu có coupon 10%, đáo hạn 30 năm, giá 87,47, cho
lợi suất11,5% sang trái phiếu cùng chất lượng và thời gian đáo hạn có coupon
12%, giá 100 cho lợi suất 12%.
- Khai thác các định giá sai tạm thời của thị trường về giá trị chứng khoán.
Chẳng hạn có 2 loại TP tương đương về chất lượng (độ rủi ro), lĩnh vực hoạt động,
coupon và thời gian đáo hạn, nhưng lãi suất đáo hạn lại khác nhau (tức giá trị kh ...