Bảo tồn chức năng sinh sản ở bệnh nhân ung thư vú
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 236.88 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc báo cáo hai trường hợp: Một trường hợp trữ đông phôi và một trường hợp trữ đông trứng để bảo tồn sinh sản cho 2 bệnh nhân nữ ung thư vú có nguyện vọng sinh con trong tương lai tại bệnh viện Trung ương Huế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bảo tồn chức năng sinh sản ở bệnh nhân ung thư vú TỔNG QUAN PHỤ KHOA Bảo tồn chức năng sinh sản ở bệnh nhân ung thư vú Lê Việt Hùng1, Lê Viết Nguyên Sa1 1 Khoa Hỗ trợ sinh sản – Bệnh viện Trung ương Huế doi:10.46755/vjog.2020.4.1151 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Viết Nguyên Sa, email: drlevietnguyensa@gmail.com Nhận bài (received): 26/10/2020 - Chấp nhận đăng (accepted): 18/03/2021 Tóm tắt Ung thư vú là bệnh lý u ác tính thường gặp nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới. Nhờ vào sự tiến bộ của điều trị ung thư, ung thư vú ngày nay có tỉ lệ sống sót cao so với các loại ung thư khác. Ngày nay, do xu hướng trì hoãn việc có con ở các phụ nữ trẻ, ngày càng nhiều phụ nữ ung thư vú trong độ tuổi sinh sản có nguyện vọng có con sau khi đẩy lùi bệnh ung thư. Tuy nhiên, các phụ nữ trẻ vượt qua được bệnh tật lại phải đối mặt với sự suy giảm khả năng sinh sản do hậu quả của các phương pháp điều trị ung thư gây độc sinh dục. Do đó, cần cân nhắc bảo tồn sinh sản ở các phụ nữ trẻ ung thư vú trước khi điều trị hóa trị liệu cho bệnh nhân. Để làm được điều này, đòi hỏi có một chiến lược chăm sóc toàn diện, đa chuyên ngành cho bệnh nhân, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bác sĩ ung bướu và bác sĩ hỗ trợ sinh sản để tối ưu hóa việc bảo tồn sinh sản cho các bệnh nhân này. Trong bài tổng quan này, chúng tôi cũng báo cáo hai trường hợp: một trường hợp trữ đông phôi và một trường hợp trữ đông trứng để bảo tồn sinh sản cho 2 bệnh nhân nữ ung thư vú có nguyện vọng sinh con trong tương lai tại bệnh viện Trung ương Huế. Từ khóa: Bảo tồn sinh sản, ung thư vú Fertility preservation for patients with breast cancer: A review Le Viet Hung1, Le Viet Nguyen Sa1 1 IVF Center - Hue Central Hospital Abstract Breast cancer is the most common malignant tumor in women worldwide, and is characterized by a high survival rate owing to improved antineoplastic treatments. Due to a recent trend of delaying pregnancy, an increasing number of breast cancer patients in reproductive age wish to bear children. However, young survivors face the prospect of a diminished fertility as a consequence of the gonadotoxic therapy. It is necessary to consider fertility preservation in these patients. A multidisciplinary approach to care, education of oncology professionals and patients on issues re- lated to reproduction can help patients maximize fertility preservation services. In this review, we also reported 1 case of embryo cryopreservation and 1 case of oocyte cryopreservation for fertility preservation in patients with breast cancer at Hue Center Hospital. Keywords: fertility preservation, breast cancer 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân ngày càng cải thiện, tầm quan trọng của vấn đề Ung thư vú là bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở phụ sinh sản ở những bệnh nhân ung thư vú ngày càng được nữ trong độ tuổi sinh sản, ước tính khoảng 7% các trường chú ý. hợp ung thư vú được chẩn đoán ở phụ nữ dưới 40 tuổi, Một trong những tác dụng không mong muốn của tương ứng hơn 40% các bệnh lý ác tính trong nhóm tuổi nhiều phác đồ hóa xạ trị là suy buồng trứng sớm sau này [1]. Tại Mỹ, mỗi năm trung bình hơn 25000 phụ nữ điều trị [6]. Đặc biệt, nhiều thuốc kháng ung thư làm giảm chẩn đoán ung thư vú trước 45 tuổi [2]. quần thể nang noãn nguyên thủy, teo buồng trứng, xơ vỏ Các phương pháp điều trị ung thư (phẫu thuật, xạ buồng trứng và tổn thương sự tưới máu tuyến sinh dục trị, hóa trị, nội tiết liệu pháp, sinh học liệu pháp) đã cải [7]. Điều này gợi lên tính cấp thiết của bảo tồn chức năng thiện cả tỉ lệ sống không bệnh và tỉ lệ sống sót toàn thể sinh sản trước khi điều trị ung thư nói chung và ung thư ở những bệnh nhân ung thư vú trẻ tuổi [3], [4]. Tại Hàn vú nói riêng. Trong hướng dẫn thực hành, hiệp hội Ung Quốc, tỉ lệ sống sau 5 năm khoảng 83,2% vào năm 1996- thư lâm sàng Hoa Kỳ đã khuyến cáo rằng các bác sĩ ung 2000. Tỉ lệ này tăng mạnh lên đến 92% trong khoảng bướu cần thông báo về nguy cơ giảm khả năng sinh sản những năm 2010-2014 [5]. Vì tiên lượng sống của bệnh sau điều trị và các biện pháp bảo tồn chức năng sinh sản Lê Việt Hùng và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(4):9-16. doi:10.46755/vjog.2020.4.1151 9 cho bệnh nhân ung thư ngay khi bệnh cảnh ung thư được tác hại bất lợi cho tử cung [12]. Bởi vì liều bức xạ đến chẩn đoán (khuyến cáo mức độ A) [6]. Chúng tôi thực vùng chậu này mặc dù nhỏ nhưng vẫn có thể phát hiện hiện tổng quan này nhằm mục đích nhấn mạnh tầm quan được, việc có thai hoặc thu thập trứng để làm IVF không trọng của bảo tồn sinh sản như là một phầ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bảo tồn chức năng sinh sản ở bệnh nhân ung thư vú TỔNG QUAN PHỤ KHOA Bảo tồn chức năng sinh sản ở bệnh nhân ung thư vú Lê Việt Hùng1, Lê Viết Nguyên Sa1 1 Khoa Hỗ trợ sinh sản – Bệnh viện Trung ương Huế doi:10.46755/vjog.2020.4.1151 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Viết Nguyên Sa, email: drlevietnguyensa@gmail.com Nhận bài (received): 26/10/2020 - Chấp nhận đăng (accepted): 18/03/2021 Tóm tắt Ung thư vú là bệnh lý u ác tính thường gặp nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới. Nhờ vào sự tiến bộ của điều trị ung thư, ung thư vú ngày nay có tỉ lệ sống sót cao so với các loại ung thư khác. Ngày nay, do xu hướng trì hoãn việc có con ở các phụ nữ trẻ, ngày càng nhiều phụ nữ ung thư vú trong độ tuổi sinh sản có nguyện vọng có con sau khi đẩy lùi bệnh ung thư. Tuy nhiên, các phụ nữ trẻ vượt qua được bệnh tật lại phải đối mặt với sự suy giảm khả năng sinh sản do hậu quả của các phương pháp điều trị ung thư gây độc sinh dục. Do đó, cần cân nhắc bảo tồn sinh sản ở các phụ nữ trẻ ung thư vú trước khi điều trị hóa trị liệu cho bệnh nhân. Để làm được điều này, đòi hỏi có một chiến lược chăm sóc toàn diện, đa chuyên ngành cho bệnh nhân, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bác sĩ ung bướu và bác sĩ hỗ trợ sinh sản để tối ưu hóa việc bảo tồn sinh sản cho các bệnh nhân này. Trong bài tổng quan này, chúng tôi cũng báo cáo hai trường hợp: một trường hợp trữ đông phôi và một trường hợp trữ đông trứng để bảo tồn sinh sản cho 2 bệnh nhân nữ ung thư vú có nguyện vọng sinh con trong tương lai tại bệnh viện Trung ương Huế. Từ khóa: Bảo tồn sinh sản, ung thư vú Fertility preservation for patients with breast cancer: A review Le Viet Hung1, Le Viet Nguyen Sa1 1 IVF Center - Hue Central Hospital Abstract Breast cancer is the most common malignant tumor in women worldwide, and is characterized by a high survival rate owing to improved antineoplastic treatments. Due to a recent trend of delaying pregnancy, an increasing number of breast cancer patients in reproductive age wish to bear children. However, young survivors face the prospect of a diminished fertility as a consequence of the gonadotoxic therapy. It is necessary to consider fertility preservation in these patients. A multidisciplinary approach to care, education of oncology professionals and patients on issues re- lated to reproduction can help patients maximize fertility preservation services. In this review, we also reported 1 case of embryo cryopreservation and 1 case of oocyte cryopreservation for fertility preservation in patients with breast cancer at Hue Center Hospital. Keywords: fertility preservation, breast cancer 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân ngày càng cải thiện, tầm quan trọng của vấn đề Ung thư vú là bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở phụ sinh sản ở những bệnh nhân ung thư vú ngày càng được nữ trong độ tuổi sinh sản, ước tính khoảng 7% các trường chú ý. hợp ung thư vú được chẩn đoán ở phụ nữ dưới 40 tuổi, Một trong những tác dụng không mong muốn của tương ứng hơn 40% các bệnh lý ác tính trong nhóm tuổi nhiều phác đồ hóa xạ trị là suy buồng trứng sớm sau này [1]. Tại Mỹ, mỗi năm trung bình hơn 25000 phụ nữ điều trị [6]. Đặc biệt, nhiều thuốc kháng ung thư làm giảm chẩn đoán ung thư vú trước 45 tuổi [2]. quần thể nang noãn nguyên thủy, teo buồng trứng, xơ vỏ Các phương pháp điều trị ung thư (phẫu thuật, xạ buồng trứng và tổn thương sự tưới máu tuyến sinh dục trị, hóa trị, nội tiết liệu pháp, sinh học liệu pháp) đã cải [7]. Điều này gợi lên tính cấp thiết của bảo tồn chức năng thiện cả tỉ lệ sống không bệnh và tỉ lệ sống sót toàn thể sinh sản trước khi điều trị ung thư nói chung và ung thư ở những bệnh nhân ung thư vú trẻ tuổi [3], [4]. Tại Hàn vú nói riêng. Trong hướng dẫn thực hành, hiệp hội Ung Quốc, tỉ lệ sống sau 5 năm khoảng 83,2% vào năm 1996- thư lâm sàng Hoa Kỳ đã khuyến cáo rằng các bác sĩ ung 2000. Tỉ lệ này tăng mạnh lên đến 92% trong khoảng bướu cần thông báo về nguy cơ giảm khả năng sinh sản những năm 2010-2014 [5]. Vì tiên lượng sống của bệnh sau điều trị và các biện pháp bảo tồn chức năng sinh sản Lê Việt Hùng và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(4):9-16. doi:10.46755/vjog.2020.4.1151 9 cho bệnh nhân ung thư ngay khi bệnh cảnh ung thư được tác hại bất lợi cho tử cung [12]. Bởi vì liều bức xạ đến chẩn đoán (khuyến cáo mức độ A) [6]. Chúng tôi thực vùng chậu này mặc dù nhỏ nhưng vẫn có thể phát hiện hiện tổng quan này nhằm mục đích nhấn mạnh tầm quan được, việc có thai hoặc thu thập trứng để làm IVF không trọng của bảo tồn sinh sản như là một phầ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bảo tồn sinh sản Ung thư vú Điều trị ung thư vú Hóa trị liệu pháp gây độc tế bào Trữ đông phôi Trữ đông trứngGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 178 0 0
-
8 trang 157 0 0
-
8 trang 114 1 0
-
5 trang 77 0 0
-
Giá trị sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu âm các tổn thương vú phân độ BI-RADS 4, 5
5 trang 47 0 0 -
Kiến thức về tự khám vú của phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2023
7 trang 42 0 0 -
Bài giảng Liệu pháp hormone ở tuổi mãn kinh - Các khái niệm, tranh luận và tiếp cận điều trị
44 trang 39 0 0 -
Ebook Phòng trị bệnh phụ khoa thường gặp: Phần 2
291 trang 34 0 0 -
7 trang 33 0 0
-
5 trang 33 0 0