Thông tin tài liệu:
bể lắng : giữ lại các chất không tan hữu cơ, trạng thái chìm - nổi trên mặt nước bằng phương pháp lắng .Theo mức độ cần thiết làm sạch nước thải, lắng : giai đoạn sơ bộ trước khi xử lý trong các công trình khác phức tạp hơn hoặc giai đoạn kết thúc của quá trình làm sạch.Theo vị trí chức năng trong công nghệ xử lý : bể lắng đợt một, đợt hai, hoặc đợt ba.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỂ LẮNG
BỂ LẮNG
4.3 - BỂ LẮNG
4.3.1. Phân loại :
Bể lắng cát : giữ lại các chất không tan, trong
đó 80 % dạng vô cơ, 20 % dạng hữu cơ.
Bể lắng : giữ lại các chất không tan hữu cơ,
trạng thái chìm - nổi trên mặt nước bằng
phương pháp lắng .
Theo mức độ cần thiết làm sạch nước thải,
lắng : giai đoạn sơ bộ trước khi xử lý trong các
công trình khác phức tạp hơn hoặc giai đoạn
kết thúc của quá trình làm sạch.
Theo vị trí chức năng trong công nghệ xử lý :
bể lắng đợt một, đợt hai, hoặc đợt ba.
Ø Đợt một: trước công trình làm sạch sinh
học.
Ø Đợt hai: sau công trình làm sạch sinh học.
Ø Đợt ba: Khi làm sạch sinh học hai bậc.
Theo chế độ công tác:
Ø bể hoạt động theo chu kỳ - quá trình lắng ở
trạng thái tĩnh (nước đứng yên);
Ø bể hoạt động liên tục - nước chuyển động
rất chậm.
Theo hướng chuyển động của nước :
Ø bể lắng ngang - nước chuyển động theo
phương ngang;
Ø bể lắng đứng - nước chuyển động theo
phương đứng từ dưới lên trên;
Ø bể lắng ly tâm - loại biến dạng của bể lắng
ngang, nước chuyển động từ tâm ra chung
quanh theo phương gần như bể lắng ngang.
Ø bể lắng trong có tầng cặn lơ lửng - nước lọc
qua lớp cặn lơ lửng do chính các cặn bẩn tạo
thành. Gần đây, dùng bể lắng lớp mỏng.
Lượng chất lơ lửng (SS) cho phép còn lại sau
khi ra khỏi bể lắng đợt I tuỳ thuộc loại công
trình làm sạch sinh hoá, ứng với hàm lượng
đó chọn thời gian lắng thích hợp.
Trước khi vào bể lọc sinh học, aêrôten xử lý
sinh học hoàn toàn, SS < 150 mg/l tlắng 1,5 h.
SS > 150 m/l (khi xử lý ở cánh đồng lọc, tưới)
tlắng = 0,5 1 h.
SS sau lắng II xác định theo mức độ cần thiết
làm sạch theo SS trước khi xả ra nguồn chọn
tlắng cần thiết.
Chọn loại bể lắng, cấu tạo dựa trên cơ sở so
sánh kinh tế - k ỹ thuật, các điều kiện địa
phương:
Lắng đứng : mực nước ngầm sâu, Q < 20000
m3/ngđ.
Lắng ngang, ly tâm : mực nước ngầm cao, Q
> 20000 m3/ngđ.
Điều kiện quan trọng để bể làm việc bình
thường : Q cố định - tải trọng thuỷ lực trên mặt
thoáng bể cố định.
4.3.2. Lý thuyết quá trình lắng:
4.3.2.1 Quá trình lắng, các yếu tố ảnh hưởng:
Bể lắng giữ lại các tạp chất thô - không tan,
chủ yếu dạng hữu cơ. Chất vô cơ dạng hạt
riêng biệt rõ rệt, phần tử hữu cơ là những
bông dạng rất khác nhau, trọng lượng riêng
rất nhỏ quá trình lắng bông cặn diễn ra phức
tạp. Khi lắng, một mặt diễn ra hiện tượng dính
kết tăng kích thước, trọng lượng V lắng tăng
lên. Nguyên nhân chính : do keo tụ trọng lực -
do va chạm, dính kết các phần tử cóV lắng và
kích thước khác nhau. Mặt khác các phần tử
bị phá vỡ, tách ra, lắng chậm hoặc không lắng
mà lơ lửng khi trọng lượng riêng 1 Trong nước
thải không chỉ lắng một bông cá biệt, mà tập
hợp nhiều bông cặn.
V lắng, hiệu suất lắng phụ thuộc : hàm lượng
cặn ban đầu (hàm lượng cao hiệu suất lắng %
cao).