Danh mục

Bể SBR trong xử lý nước thải

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 108.96 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bể SBR là bể xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học theo quy trình phản ứng từng mẻ liên tục. Quy trình này tuần hoàn với chu kỳ thời gian sinh trưởng gián đoạn mà khả năng thích ứng với một sự đa dạng của quá trình bùn hoạt tính – như là khuấy trộn hoàn chỉnh theo lối thông thường, tháo lưu lượng, tiếp xúc ổn định và các chu trình sục khí kéo dài.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bể SBR trong xử lý nước thảiBể SBR trong xử lý nước thảiBể SBR là bể xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học theo quy trìnhphản ứng từng mẻ liên tục. Quy trình này tuần hoàn với chu kỳ thời giansinh trưởng gián đoạn mà khả năng thích ứng với một sự đa dạng của quátrình bùn hoạt tính – như là khuấy trộn hoàn chỉnh theo lối thông thường,tháo lưu lượng, tiếp xúc ổn định và các chu trình sục khí kéo dài. Mỗi bểSBR một chu kỳ tuần hoàn bao gồm LÀM ĐẦY, SỤC KHÍ, LẮNG,CHẮT, và NGHỈ. Bởi thao tác vận hành như trường hợp gián đoạn này,cũng có nhiều khả năng khử nitrit và phốtpho. Phản ứng bể SBR không phụthuộc đơn vị xử lý khác và chúng hoạt động liên tục trong chu trình đem lạinhiều lợi ích kinh tế.Chu trình SBR thông thường, không gây vướng cho các bọt khí mịn ra khỏimàng đĩa phân phối được dùng cung cấp nhu cầu oxy từ máy thổi khí cho sựsinh trưởng của vi khuẩn. Tốc độ quay chậm của quạt gió và của thiết bị trộnchìm được xem như cách thay đổi luân phiên khác của thiết bị thổi khí choquy trình SBR.Quy trình thay đổi luân phiên trong bể SBR không làm mất khả năng khửBOD trong khoảng 90 – 92%. Ví dụ, phân huỷ yếm khí, quá trình tiếp xúcyếm khí, lọc yếm khí, lọc tiếp xúc, lọc sinh học nhỏ giọt, tiếp xúc sinh họcdạng đĩa, bể bùn hoạt tính cổ truyền và hồ sinh học hiếu khí chỉ có thể khửđược BOD khoảng 50 – 80%. Vì vậy, việc thay đổi luân phiên được theo saugiai đoạn khác như hệ thống truyền khí hay hệ thống oxy hoà tan.Hệ thống SBR yêu cầu vận hành theo chu kỳ để điều khiển quá trình xử lý.Hoạt động chu kỳ kiểm soát toàn bộ các giai đoạn của quy trình xử lý baogồm: thời gian nước vào, thời gian sục khí, thời gian lắng và thời gian tháonước. Mỗi bước luân phiên sẽ được chọn lựa kỹ lưỡng dựa trên hiểu biếtchuyên môn về các phản ứng sinh học.Bể SBR hoạt động theo 5 pha:+ Pha làm đầy ( fill ): thời gian bơm nước vào kéo dài từ 1-3 giờ. Dòng nướcthải được đưa vào bể trong suốt thời gian diễn ra pha làm đầy. Trong bểphản ứng hoạt động theo mẻ nối tiếp nhau, tuỳ theo mục tiêu xử lý, hàmlượng BOD đầu vào, quá trình làm đầy có thể thay đổi linh hoạt: làm đầy –tĩnh, làm đầy – hòa trộn, làm đầy – sục khí.+ Pha phản ứng, thổi khí ( React ): Tạo phản ứng sinh hóa giữa nước thải vàbùn hoạt tính bằng sục khí hay làm thoáng bề mặt để cấp oxy vào nước vàkhuấy trộn đều hỗn hợp. Thời gian làm thoáng phụ thuộc vào chất lượngnước thải, thường khoảng 2 giờ. Trong pha phản ứng, quá trình nitrat hóa cóthể thực hiện, chuyển Nitơ từ dạng N-NH3 sang N-NO22- và nhanh chóngchuyển sang dạng N-NO3-.+ Pha lắng (settle): Lắng trong nước. Quá trình diễn ra trong môi trườngtĩnh, hiệu quả thủy lực của bể đạt 100%. Thời gian lắng trong và cô đặc bùnthường kết thúc sớm hơn 2 giờ.+ Pha rút nước ( draw): Khoảng 0.5 giờ.+ Pha chờ : Chờ đợi để nạp mẻ mới, thời gian chờ đợi phụ thuộc vào thờigian vận hành.Các ưu điểm của quy trình SBR:• Kết cấu đơn giản và bền hơn.• Hoạt động dễ dàng và giảm đòi hỏi sức người.• Thiết kế chắc chắn.• Có thể lắp đặt từng phần và dễ dàng mở rộng thêm.• Hiệu quả xử lý chất ô nhiễm cao.• Cạnh tranh giá cài đặt và vận hành.• Khả năng khử được Nitơ va Photpho cao.• Ổn định và linh hoạt bởi thay đổi tải trọng.

Tài liệu được xem nhiều: