Danh mục

Bê tông đặc biệt: Phần 2

Số trang: 122      Loại file: pdf      Dung lượng: 17.62 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ebook Công nghệ bê tông và bê tông đặc biệt: Phần 2 gồm có những nội dung chính sau: Chương 5 phụ gia bê tông; chương 6 cường độ bê tông; chương 7 biến dạng đàn hồi, co ngót và từ biến của bê tông; chương 8 bê tông đặc biệt và phương pháp sản xuất; chương 9 công nghệ bê tông chất lượng; chương 10 bê tông tự đầm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bê tông đặc biệt: Phần 2 ðó là phương pháp mới ñây nhất. Nó bao gồm việc tách ra một phần nước quathành thấm nước, ñằng sau ñó tạo chân không. Bằng phương pháp này, người ta thấy rằng sự mất nước, dưới áp lực cao hơnlượng nước ñược chuyển ra bởi chính bê tông ñó chịu áp lực tĩnh ñể có cùng ñộ lún. Hệ thống này cho phép ñạt ñược sự dính kết sao ñể cho phép tháo ván khuônnhanh.CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Các công nghệ ñổ bê tông hiện hành? 2. Các giải pháp ñể cải thiện tính dễ ñổ khi thi công bê tông xi măng? Chương 5 PHỤ GIA BÊ TÔNG1. Lịch sử Việc ñưa vào bê tông các sản phẩm khác nhau (phụ gia) nhằm cải thiện một vàitính chất của chúng, bắt nguồn từ thời kỳ ñầu của việc sản xuất bê tông bằng xi măngpoóclăng. Các sản phẩm ñầu tiên chắc chắn là thạch cao, can xi clorua, các loại bộtmịn. Trước hết, người ta tìm cách tác ñộng lên thời gian ninh kết, cường ñộ cơ học,tính chống thấm nước. Cnadlt ñã nghiên cứu từ năm 1891 tác dụng của các chất làm ñông kết nhanh vàlàm chậm sự ñông kết. Việc sử dụng chất ñường làm một chất làm chậm ñông kết ñãñược biết tới vào năm 1909. 108 Những nhà sản xuất ñầu tiên bán các sản phẩm thích hợp ñối với bê tông ñể cảithiện một vài tính chất của chúng xuất hiện vào năm 1910. Các sản phẩm ñề xuất vào những năm 1920-1930 là các chất kỵ nước có gốc làcác sản phẩm mịn, là các muối stearat, keo xương, san hô biển, các chất cứng nhanh cógốc là clorua can xi, các chất kỵ nước cứng nhanh. Các chất làm dẻo ñược bán vàonăm 1935. Các chất cuốn khí chỉ ñược thực tế sử dụng từ năm 1948. Các phụ gia nàybao gồm những sản phẩm mà tác dụng ñã ñược biết rõ, xuất hiện trên thị trường ñã 25năm nay như: Các chất làm chậm ñông kết, chống băng giả, sản phẩm bảo dưỡng. Gầnñây hơn, các chất Polime ñã ñược ñưa vào bê tông. Hiện nay ở Pháp, tồn tại khoảng300 loại phụ gia, ở Việt Nam cũng có khoảng 100 loại phụ gia.2. ðịnh nghĩa, phân loại 2.1. ðịnh nghĩa: Phụ gia là các sản phẩm có liều lượng nhỏ (với tỉ lệ nhỏ hơn 5% trọng lượng ximăng) khi trộn vữa và bê tông hoặc thêm vào bề mặt bê tông ở trạng thái ướt, ñể cảithiện một vài tính chất của bê tông. Theo ñịnh nghĩa này các sản phẩm pha vào clanke khi nghiền không ñược coi làphụ gia và các sản phẩm với liều lượng pha quá 5% trọng lượng của xi măng (ví dụbột puzôlan) cũng không ñược coi là phụ gia. 2.2. Phân loại: Có thể phân loại phụ gia theo thành phần, theo công năng và theo các yêu cầuñặc biệt. Phân loại của Hiệp hội quốc gia về phụ gia (SYNAD) của Pháp. + Phụ gia cải biến tính lưu biến và hàm lượng khí. - Chất tăng dẻo - giảm nước - Chất tăng dẻo - giữ nước - Chất cuốn khí + Phụ gia cải biến sự ninh kết và cứng rắn - Tăng nhanh hoặc làm chậm ninh kết + Phụ gia cải biến ñộ bền ñối với các tác dụng vật lý và hoá học - Chống ñóng băng và chống nứt nẻ do ñóng băng - Kỵ nước bên trong - Sản phẩm bảo dưỡng Theo tiêu chuẩn Liên Xô (Nga) chia 3 loại phụ gia: Phụ gia khoáng, Phụ gia tạobọt, Phụ gia hoá học. Phụ gia hoá học ñược chia làm 9 nhóm. 109 Tiêu chuẩn ASTM C 494-86 qui ñịnh 7 loại phụ gia hoá học và 4 loại phụ giakhoáng cho bê tông . Tiêu chuẩn Mỹ ACI 212 qui ñịnh về 14 loại phu gia. Ở Việt Nam phụ gia bê tông ñã ñược nghiên cứu từ những năm 1965 – 1967 vàngày càng phát triển với những chủng loại tương tự như những nước khác. Các chủngloại phụ gia ở Việt Nam chủ yếu là: Phụ gia tăng dẻo, siêu dẻo giảm nước, phụ giachống thấm, phụ gia nở và không co, phụ gia khoáng, phụ gia sủa chữa kết cấu. Nóichung các sản phẩm phụ gia ở Việt Nam ñã bước ñầu ñược chế tạo công nghiệp và cóchất lượng tốt . 2.3. Phụ gia cải biến tính lưu biến và hàm lượng khí 2.3.1. Chất tăng dẻo - giảm nước (phụ gia hoạt tính bề mặt) ðó là các phụ gia truyền thống ñược dùng ở Việt Nam từ những năm 1960 chophép hoặc giảm nước ñể có cùng tính dễ ñổ, hoặc tăng tính dễ ñổ với cùng hàm lượngnước. Các phụ gia này cải thiện khả năng biến dạng của vữa và bê tông tươi dưới tácdụng của phương tiện ñầm. ðó luôn luôn là những sản phẩm hữu cơ có khả năng giảmsức căng trên bề mặt, hoặc ở giữa các mặt của các chất lỏng của nước nói riêng. Chúngbôi trơn các hạt xi măng, các hạt xi măng sẽ tách rời nhau. Sự phân tán ñó tạo ñiềukiện dễ dàng cho việc làm ướt và thuỷ hoá. Lignosunfonat: ðó là các sản phẩm phụ của sản xuất giấy (nước bã giấy) bằngphương pháp hoá học, nó bao gồm việc làm tan lignin của gỗ bằng bisunfit tẩy rửa. Chúng thể hiện dưới dạng một chất lỏng, hoặc dạng bột mịn, mịn hơn xi măng vàcó thể tan trong nước. Ligno sunfonat cũng tham gia vào thành phần của các phụ giakhác như là phụ gia cuốn khí, chất làm chậm ñông cứng hoặc các c ...

Tài liệu được xem nhiều: