Bệnh bạch hầu – Diphtheria – Phần 2
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 101.67 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Biến chứng + Tất cả các biến chứng của bệnh bạch hầu kể cả tử vong đều là hậu quả của độc tố. Mức độ trầm trọng của bệnh và biến chứng thường tương quan với mức độ lan toả của tổn thương tại chỗ. Độc tố tại vị trí tổn thương ban đầu nếu được hấp thu vào máu và gây nên biến chứng ở các cơ quan xa. + Biến chứng hay gặp nhất trong bệnh bạch hầu là viêm cơ tim và viêm dây thần kinh. - Viêm cơ tim thường biểu hiện bằng các rối...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh bạch hầu – Diphtheria – Phần 2 Bệnh bạch hầu – Diphtheria – Phần 2V.Biến chứng+ Tất cả các biến chứng của bệnh bạch hầu kể cả tử vong đều là hậu quả củađộc tố. Mức độ trầm trọng của bệnh và biến chứng thường tương quan vớimức độ lan toả của tổn thương tại chỗ. Độc tố tại vị trí tổn thương ban đầunếu được hấp thu vào máu và gây nên biến chứng ở các cơ quan xa.+ Biến chứng hay gặp nhất trong bệnh bạch hầu là viêm cơ tim và viêm dâythần kinh.- Viêm cơ tim thường biểu hiện bằng các rối loạn nhịp. Biểu hiện có thể làbloc nhĩ thất ở các mức độ khác nhau, đôi khi phân li nhĩ thất, rung thất kèmsuy tim. Điều trị cực kỳ khó khăn, đôi khi phải dùng máy tạo nhịp: Biếnchứng có thể xảy ra trong giai đoạn toàn phát của bệnh hoặc cũng có thể xảyra chậm và tuần sau khi bệnh đã khỏi. Khi viêm cơ tim xuất hiện sớm trongnhững ngày đầu của bệnh, tiên lượng thường rất đen tối, tỉ lệ tử vong rất cao.- Viêm dây thần kinh thường ảnh hưởng đến dây thần kinh vận động vàthường hồi phục hoàn toàn nếu bệnh nhân không tử vong và biến chứngkhác.+ Các biến chứng khác:- Viêm kết mạc mắt hoặc suy hô hấp do tắt nghẽn đường hô hấp có thể xảyra ở trẻ em, đặc biệt là nhũ nhi.- Liệt màn khẩu cái (màn hầu) thường xuất hiện và tuần thứ ba của bệnh.- Liệt các dây thần kinh vận nhãn, cơ chi và liệt cơ hoành có thể xảy ra vào ̀tuần thứ năm của bệnh.- Viêm phổi và suy hô hấp có thể xuất hiện do hậu quả của liệt cơ hoành.+ Tử vong vào khoảng 5 đến 10%, có thể tăng cao đến 20% ở trẻ em dưới 5tuổi, và người lớn trên 40 tuổi. Tỉ lệ tử vong của bệnh bạch hầu dường nhưkhông thay đổi trong 50 năm qua.VI.XN cận lâm sàng+ Làm ngay sau khi thăm khám bệnh nhân, nếu nghi ngờ bệnh (dựa và cácyếu tố dịch tễ, miễn dịch, biểu hiện lâm sàng) thì động tác quan trọng nhất làlấy giả mạc hoặc phết bệnh phẩm ở chỗ tổn thương nghi ngờ bạch hầu. Vànếu lâm sàng nghi ngờ bạch hầu thì nên tiến hành điều trị ngay mà khôngchờ kết quả cận lâm sàng.+ Xét nghiệm nhanh nhờ vaò nhuộm Gram và nhuộm Kennyon. Vi khuẩn cóthể bắt màu nhuộm Gram dương, mảnh, hình dùi trống, sắp xếp theo kiểuhình hàng rào hoặc hình hồng thập tự̣. Không thấy C. diphtheriae khi nhuộmcũng không thể loại trừ nguyên nhânbạch hầu.+ Chẩn đoán xác định nhờ vào việc cấy và định danh vi khuẩn nhưng quitrình này thường đòi hỏi thời gian. Ngoài việc nuôi cấy nhằm phân lập C.diptheriae thì bệnh phẩm cũng được nuôi cấy trên đĩa thạch chứa máu đểphát hiện liên cầu khuẩn tan máu và loại vi khuẩn này cũng có thể gây nênbiểu hiện tại chỗ trong hầu họng giống với bạch hầu.VII.Điều trị1.Điều trị bằng kháng độc tố+ Kháng độc tố bạch cầu được điều chế từ huyết thanh ngựa được sử dụnglần đầu tiên ở Hoa Kỳ vaò năm 1891. Trước đó kháng độc tố được dùngphòng bệnh cho những người có tiếp xúc với nguồn lây,̀ tuy nhiên hiện naychỉ dùng cho những người mắc bệnh thật sự.+ Kháng độc tố không có khả năng trung hoà phần độc tố đã gắn và tổ chứcmà chỉ trung hoà được độc tố lưu hành trong máu và ngăn ngừa bệnh khôngtiến tiển nặng hơn.+ Một nguy cơ khi dùng kháng độc tố là khả năng xảy ra sốc phản vệ do đãcó KT trước khi dùng kháng độc tố (thường là lượng lớn) cần phải thử testmẩn cảm.2.Kháng sinh+ Liệu trình kháng sinh thường kéo dài trong 14 ngày.+ Thuốc thường sử dụng là Erythromycine uống hoặc tiêm (liều40mg/kg/ngày, tối đa 2 g/ngày).+ Một loại kháng sinh khác cũng thể dùng là Procaine Penicilline G tiêmhằng ngày (liều 300 000 đơn vị/ngày cho trẻ các nặng từ 10 kg trở xuống và600 000 đơn vị/ngày cho bệnh nhân các nặng trên 10kg).+ Bệnh thường khá lên sau khi dùng kháng sinh đúng liều 48 giờ. Tuy nhiênsau liệu trình kháng sinh cần cấy lại bệnh phẩm ngay chỗ tổn thương cũ đểxác định là đa ̃sạch vi khuẩn hoàn toàn chưa.3.Điều trị dự phòng+ Những người có tiếp xúc thân mật với nguồn lây như người trong cùngmột gia đình thì tuỳ theo lứa tuổi có thể tiêm nhắc lại mũi vaccine bạch hầu(xem phần phòng bệnh).+ Những người này nhất thiết phải được điều trị bằng kháng sinh. Khángsinh có thể dùng liều duy nhất bằng benzathine penicilline G (600 000 đơnvị cho trẻ dưới 6 tuổi và 1 200 000 đơn vị cho người trên 6 tuổi. Hoặc có thểdùng kháng sinh erythromycine đường uống trong 6 đến 10 ngày (liều40mg/kg/ngày cho trẻ em và 1 g/ngày cho người lớn).+ Những người lành mang vi khuẩn (carrier) trong cộng đồng cũng cần đượcđiều trị kháng sinh như trên và phải theo dõi sát. Nên dùng kháng độc tốngay lập tức khi có những dấu hiệu đầu tiên của bệnh.+ Những người có tiếp xúc với bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu ở da cũng nênđược điều trị bằng kháng sinh như nên trên. Tuy nhiên nếu chủng bạch hầunày không sinh độc tố thì việc kiểm soát nguồn lây không đặt ra.VIII.Phòng bệnh+ C.t tiêm chủng QG: Bạch hầu là một bệnh nằm trong chương trình tiêmchủng mở rộng quốc gia.+ DTP: Thường Vaccine được kết hợp với các vaccine khác để giảm số lầntiêm cho trẻ. Loại vaccine thường dùng là DTP (D-Di ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh bạch hầu – Diphtheria – Phần 2 Bệnh bạch hầu – Diphtheria – Phần 2V.Biến chứng+ Tất cả các biến chứng của bệnh bạch hầu kể cả tử vong đều là hậu quả củađộc tố. Mức độ trầm trọng của bệnh và biến chứng thường tương quan vớimức độ lan toả của tổn thương tại chỗ. Độc tố tại vị trí tổn thương ban đầunếu được hấp thu vào máu và gây nên biến chứng ở các cơ quan xa.+ Biến chứng hay gặp nhất trong bệnh bạch hầu là viêm cơ tim và viêm dâythần kinh.- Viêm cơ tim thường biểu hiện bằng các rối loạn nhịp. Biểu hiện có thể làbloc nhĩ thất ở các mức độ khác nhau, đôi khi phân li nhĩ thất, rung thất kèmsuy tim. Điều trị cực kỳ khó khăn, đôi khi phải dùng máy tạo nhịp: Biếnchứng có thể xảy ra trong giai đoạn toàn phát của bệnh hoặc cũng có thể xảyra chậm và tuần sau khi bệnh đã khỏi. Khi viêm cơ tim xuất hiện sớm trongnhững ngày đầu của bệnh, tiên lượng thường rất đen tối, tỉ lệ tử vong rất cao.- Viêm dây thần kinh thường ảnh hưởng đến dây thần kinh vận động vàthường hồi phục hoàn toàn nếu bệnh nhân không tử vong và biến chứngkhác.+ Các biến chứng khác:- Viêm kết mạc mắt hoặc suy hô hấp do tắt nghẽn đường hô hấp có thể xảyra ở trẻ em, đặc biệt là nhũ nhi.- Liệt màn khẩu cái (màn hầu) thường xuất hiện và tuần thứ ba của bệnh.- Liệt các dây thần kinh vận nhãn, cơ chi và liệt cơ hoành có thể xảy ra vào ̀tuần thứ năm của bệnh.- Viêm phổi và suy hô hấp có thể xuất hiện do hậu quả của liệt cơ hoành.+ Tử vong vào khoảng 5 đến 10%, có thể tăng cao đến 20% ở trẻ em dưới 5tuổi, và người lớn trên 40 tuổi. Tỉ lệ tử vong của bệnh bạch hầu dường nhưkhông thay đổi trong 50 năm qua.VI.XN cận lâm sàng+ Làm ngay sau khi thăm khám bệnh nhân, nếu nghi ngờ bệnh (dựa và cácyếu tố dịch tễ, miễn dịch, biểu hiện lâm sàng) thì động tác quan trọng nhất làlấy giả mạc hoặc phết bệnh phẩm ở chỗ tổn thương nghi ngờ bạch hầu. Vànếu lâm sàng nghi ngờ bạch hầu thì nên tiến hành điều trị ngay mà khôngchờ kết quả cận lâm sàng.+ Xét nghiệm nhanh nhờ vaò nhuộm Gram và nhuộm Kennyon. Vi khuẩn cóthể bắt màu nhuộm Gram dương, mảnh, hình dùi trống, sắp xếp theo kiểuhình hàng rào hoặc hình hồng thập tự̣. Không thấy C. diphtheriae khi nhuộmcũng không thể loại trừ nguyên nhânbạch hầu.+ Chẩn đoán xác định nhờ vào việc cấy và định danh vi khuẩn nhưng quitrình này thường đòi hỏi thời gian. Ngoài việc nuôi cấy nhằm phân lập C.diptheriae thì bệnh phẩm cũng được nuôi cấy trên đĩa thạch chứa máu đểphát hiện liên cầu khuẩn tan máu và loại vi khuẩn này cũng có thể gây nênbiểu hiện tại chỗ trong hầu họng giống với bạch hầu.VII.Điều trị1.Điều trị bằng kháng độc tố+ Kháng độc tố bạch cầu được điều chế từ huyết thanh ngựa được sử dụnglần đầu tiên ở Hoa Kỳ vaò năm 1891. Trước đó kháng độc tố được dùngphòng bệnh cho những người có tiếp xúc với nguồn lây,̀ tuy nhiên hiện naychỉ dùng cho những người mắc bệnh thật sự.+ Kháng độc tố không có khả năng trung hoà phần độc tố đã gắn và tổ chứcmà chỉ trung hoà được độc tố lưu hành trong máu và ngăn ngừa bệnh khôngtiến tiển nặng hơn.+ Một nguy cơ khi dùng kháng độc tố là khả năng xảy ra sốc phản vệ do đãcó KT trước khi dùng kháng độc tố (thường là lượng lớn) cần phải thử testmẩn cảm.2.Kháng sinh+ Liệu trình kháng sinh thường kéo dài trong 14 ngày.+ Thuốc thường sử dụng là Erythromycine uống hoặc tiêm (liều40mg/kg/ngày, tối đa 2 g/ngày).+ Một loại kháng sinh khác cũng thể dùng là Procaine Penicilline G tiêmhằng ngày (liều 300 000 đơn vị/ngày cho trẻ các nặng từ 10 kg trở xuống và600 000 đơn vị/ngày cho bệnh nhân các nặng trên 10kg).+ Bệnh thường khá lên sau khi dùng kháng sinh đúng liều 48 giờ. Tuy nhiênsau liệu trình kháng sinh cần cấy lại bệnh phẩm ngay chỗ tổn thương cũ đểxác định là đa ̃sạch vi khuẩn hoàn toàn chưa.3.Điều trị dự phòng+ Những người có tiếp xúc thân mật với nguồn lây như người trong cùngmột gia đình thì tuỳ theo lứa tuổi có thể tiêm nhắc lại mũi vaccine bạch hầu(xem phần phòng bệnh).+ Những người này nhất thiết phải được điều trị bằng kháng sinh. Khángsinh có thể dùng liều duy nhất bằng benzathine penicilline G (600 000 đơnvị cho trẻ dưới 6 tuổi và 1 200 000 đơn vị cho người trên 6 tuổi. Hoặc có thểdùng kháng sinh erythromycine đường uống trong 6 đến 10 ngày (liều40mg/kg/ngày cho trẻ em và 1 g/ngày cho người lớn).+ Những người lành mang vi khuẩn (carrier) trong cộng đồng cũng cần đượcđiều trị kháng sinh như trên và phải theo dõi sát. Nên dùng kháng độc tốngay lập tức khi có những dấu hiệu đầu tiên của bệnh.+ Những người có tiếp xúc với bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu ở da cũng nênđược điều trị bằng kháng sinh như nên trên. Tuy nhiên nếu chủng bạch hầunày không sinh độc tố thì việc kiểm soát nguồn lây không đặt ra.VIII.Phòng bệnh+ C.t tiêm chủng QG: Bạch hầu là một bệnh nằm trong chương trình tiêmchủng mở rộng quốc gia.+ DTP: Thường Vaccine được kết hợp với các vaccine khác để giảm số lầntiêm cho trẻ. Loại vaccine thường dùng là DTP (D-Di ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 61 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 50 1 0 -
4 trang 49 0 0
-
6 trang 43 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 42 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 35 0 0
-
39 trang 32 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 31 0 0 -
93 trang 30 0 0