Danh mục

Bệnh bạch hầu – diphtheria

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 148.90 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiếng Anh diphtheria - có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là "miếng da động vật", do bệnh thường đặc trưng bằng một lớp màng giả (pseudomembrane) trong họng hầu hay trong mũi, trên da. - Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây nên do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu, tên khoa học là Corynebacterium diphtheriae.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh bạch hầu – diphtheria Bệnh bạch hầu – diphtheriaTiếng Anh diphtheria- có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là miếng da động vật, do bệnhthường đặc trưng bằng một lớp màng giả (pseudomembrane) trong họng hầuhay trong mũi, trên da.- Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây nên do ngoại độc tố của vi khuẩnbạch hầu, tên khoa học là Corynebacterium diphtheriae.+ Hippocrates mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên.- Klebs năm 1883 quan sát được vi khuẩn bạch hầu ở mà ng giả bạch hầu.Năm 1888, Roux và Yersin mô tả sự hiện diện của độc tố bạch hầun.- Theobald Smith năm 1909 đã chứng minh rằng độc tố (toxin) bị trung hoàbởi kháng độc tố (antitoxin) tạo nên phức hợp Độc tố-Kháng độc tố (Toxin-Anti-Toxin complex, TAT) vẫn giữ nguyên tính sinh miễn dịch nhưng lạikhông gây nên các phản ứng tại chỗ.- Schick năm 1913 mô tả p.pháp thử phản ứng trên da (skin test) nhằm pháthiện đáp ứng miễn dịch của người đối với bệnh bạch hầu.- Ramon 1929 - mô tả phương pháp biến đổi độc tố bạch hầu thành dạng giả iđộc, nhưng vẫn có khả năng gây miễn dịch bằng cách xử lý̀ vớiformaldehyde. Sản phẩm được gọi là giải độc tố (toxoid). Đó là một trongnhững loại vaccine bạch hầu an toàn nhất mọ i thời đại.- Freeman 1951 - đưa ra một phát minh quan trọng rằng các chủng gây bệnh(có khả năng sản xuất độc tố) có tính ly giải (lysogenic - nghĩa là chúng bịnhiễm một loại thực khuẩn bệnh), trong khi các chủng không ly giải thìkhông có độc lực. Sau đó người ta phát hiện rằng gene chịu trách nhiệm choqui trình sản xuất độc tố nằm trên ADN [thực khuẩn bệnh] này.+ Pappenheimer 1960- tại Đại Học Harvard khảo sát tác động của độc tố bạch hầu lên các tế bàoHela, và đi đến kết luận độc tố có khả năng ức chế qui trình tổng hợpprotein, thông qua cơ chế phong tỏa sự vận chuyển các amino acid của cácARN vận chuyển (tRNA) đến ribosome, khi bào quan tiến hành tổng hợpchuỗi polypeptide.- Họ cũng phát hiện rằng, tác động này của độc tố bạch hầu, có thể bị phongtỏa, nếu trước đó kháng độc tố bạch hầu được sử dụng.- Sau đó cơ chế chính xác về tác động của độc tố được xác lập và trở thànhminh hoạ kinh điển của ngoại độc tố (exotoxin) vi khuẩn.+ Corynebacterium diphtheriae- là một trực khuẩn gram dương không di động.- Vi khuẩn chỉ sản xuất được độc tố (tính sinh độc tố: toxigenicity) khi chínhbản thân vi khuẩn này bị nhiễm một loại virus đặc biệt gọi là thực khuẩn bào(bacteriophage) có mang thông tin di truyền của độc tố (gọi là toxigene).- Chỉ có những chủng vi khuẩn có khả năng sinh độc tố mới gây bệnh nặng.- Dưới kính hiển vi, vi khuẩn rất mả nh có dạng hình dùi trống, hình que vàsắp xếp đặc trưng như hình hàng rào..̣.- Vi khuẩn bạch hầu có ba type sinh học là gravis, intermedius và mitis theothứ tự khả năng gây bệnh giảm dần.- Cả ba type nên đều có khả năng sinh độc tố nhưng thể bệnh nặng thườngdo type gravis (gravis: nặng).II.Dịch tễ+ Tỉ lệ mắc bệnh rất cao và gây thành dịch trước kỷ nguyên giải độc tố. Từkhi sản xuất được giải độc tố và việc thực hiện tiêm phòng theo chương trìnhtiêm chủng mở rộng (EPI: Expanded Programme of Immunisation) thì tỉ lệnày giảm xuống một cách ngoạn mục. Tuy nhiên bệnh không phải đã đượcloại bỏ hẳn. Thỉnh thoảng vẫn có những trường hợp bệnh rải rác được chẩnđoán.+ Chính vì các chương trình tiêm chủng mở rộng nên tỉ lệ bệnh giảm xuống,nhưng những người không tiêm chủng sẽ không có cơ hội phát triển miễndịch tự nhiên, do đó khi mắc bệnh, bệnh thường nặng nề hơn.+ Ổ chứa bệnh là người. Trong các vụ bùng phát-trẻ em thường là những cơthể mang mầm bệnh thoảng qua. Phương thức lây truyền chủ yếu là từ ngườisang người thông qua các hạt tiết củả đường hô hấp. Hiếm gặp hơn làphương thức lây trực tiếp từ tổn thương của bạch hầu da.+ Khả năng lây nhiễm tuỳ thuộc và sự hiện diện của vi khuẩn sống trong cácchất tiết hô hấp hay trong các tổn thương bạch hầu. Thời gian lây truyền củamột người mang vi khuẩn thường là trong khoảng 2 tuần và hiếm khi kéo dàiđến 4 tuần nếu không được điều trị kháng sinh. Tuy nhiên những ngườimang vi khuẩn mạ n tính (chronic carrier) có thể phát tiết vi khuẩn trong 6tháng. Điều trị kháng sinh nhanh chóng triệt tiêu khả năng truyền bệnh này.III.Bệnh sinh+ Vi khuẩn xâm nhập vào hầu họng ở những cơ thể nhạy cảm (không cómiễn dịch chống bệnh bạch hầu). Tại đây tiết ra độc tố có khả năng ức chếqui trình tổng hợp của tế bào, do đấy làm chết tế bào và hình thành các mànggiả tại chỗ. Từ đây độc tố bạch hầu có thể được hấp thu vào máu, theo tuầnhoàn đi khắp cơ thể. Chính độc tố lưu hành nên là nguyên nhân gây nên tổnthương ở các cơ quan xa như viêm cơ tim, viêm dây thần kinh, giảm tiểu cầuvà protein niệu.+ Độc tố bạch hầu là một ngoại độc tố cấu tạo bởi một chuỗi polypeptidechứa Domain A (Active: hoạt tính, hoạt động) và Domain B (Binding: gắn).Độc tố gắn với các thụ thể (receptor) đặc hiệu trên bề mặt tế bào (thụ thểHB-EGF receptor: heparin-binding epidermal growth ...

Tài liệu được xem nhiều: