BỆNH BẠI LIỆT ( Poliomyelitis ) (Kỳ 1)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 179.91 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bại liệt là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut bại liệt gây ra, bệnh lây theo đường hô hấp và đường tiêu hoá.
Đặc điểm lâm sàng chủ yếu là những biểu hiện liệt mềm ngoại vi, không có rối loạn cảm giác kèm theo.
2. Mầm bệnh: Virut bại liệt (poliovirus) hình cầu, kích thước nhỏ, đường kính 8-27 nm, có cấu tạo là ARN và protein, không có chất béo.
Virut bại liệt có 3 typ kháng nguyên khác nhau và không gây miễn dịch chéo:
Typ I: Điển hình là chủng Brunhilde.
Typ II:
Điển hình là chủng Lansing.
Typ III:Điển...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH BẠI LIỆT ( Poliomyelitis ) (Kỳ 1) BỆNH BẠI LIỆT ( Poliomyelitis ) (Kỳ 1) I. ĐẠI CƯƠNG: 1. Định nghĩa: Bại liệt là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut bại liệt gây ra, bệnh lây theo đường hô hấp và đường tiêu hoá. Đặc điểm lâm sàng chủ yếu là những biểu hiện liệt mềm ngoại vi, không có rối loạn cảm giác kèm theo. 2. Mầm bệnh: Virut bại liệt (poliovirus) hình cầu, kích thước nhỏ, đường kính 8-27 nm, có cấu tạo là ARN và protein, không có chất béo. Virut bại liệt có 3 typ kháng nguyên khác nhau và không gây miễn dịch chéo: Typ I: Điển hình là chủng Brunhilde. Typ II: Điển hình là chủng Lansing. Typ III:Điển hình là chủng Leon. Trong đó typ I chủ yếu gây bệnh cho người ở thể điển hình, typ II gây bệnh thể ẩn và typ III ít gây bệnh hơn. Virut có tính chịu đựng cao với ngoại cảnh: - Trong phân người chúng sống được vài ngày đến vài tuần, - Trong nước có thể tới 14 ngày. - Dễ bị diệt bằng các thuốc khử trùng thông thường như: Chloramin B, H2O2, thuốc tím và tia cực tím... Ở 60°C, virut bị diệt trong 30 phút. 3. Nguồn bệnh: Là những bệnh nhân bị bệnh bại liệt. Virut có ở họng và ở phân người bệnh trước và sau khi khởi phát có thể đến 2 tuần hoặc hơn. Ngoài ra, người mang virut không có triệu chứng lâm sàng (người lành mang virut) cũng là một nguồn lây quan trọng. 4. Đường lây: Bằng việc phân lập được virut ở họng, người ta đã xác định được virut bại liệt lây theo đường hô hấp trong thời kỳ đầu của bệnh. Nhưng bệnh lây chủ yếu bằng đường tiêu hoá thông qua tay và dụng cụ nhiễm bẩn với vật chủ trung gian truyền bệnh là ruồi. Virut được thải ra theo phân của người bệnh trong thời gian dài (tới vài tháng) 5. Sức cảm thụ: Tuổi hay gặp là trẻ em 2-8 tuổi, đặc biệt là trẻ 2-4 tuổi chiếm tới 60-80% Trẻ sơ sinh và người lớn có thể bị nhưng ít hơn và thường là không điển hình. 6. Tính miễn dịch: Sau khi bị bệnh bại liệt bệnh nhân thường có miễn dịch bền vững, hiếm khi mắc lại. 7. Tính chất dịch: Bệnh thường tản phát, đôi khi thành dịch, hay xảy ra vào cuối mùa xuân, đầu mùa hè hàng năm. II. CƠ CHẾ BỆNH SINH VÀ GIẢI PHẪU BỆNH LÝ: 1. Cơ chế bệnh sinh: Từ khi xâm nhập vào cơ thể đến khi vào hệ thần kinh trung ương gây bệnh cảnh lâm sàng điển hình (liệt), virut bại liệt phải hai lần vào máu và khu trú ở một số phủ tạng. Quá trình diễn biến qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn xâm nhập và tăng sinh ở đường tiêu hoá: Virut vào cơ thể qua hầu, họng à đến các hạch bạch huyết quanh họng à vào niêm mạc tiểu tràng và tăng sinh ở đó - Giai đoạn nội tạng: Từ niêm mạc đường tiêu hoá, virut vào máu (lần 1) sau đó đến các nội tạng (tim, gan, tuỵ, thượng thận, hô hấp...). Tại đây chúng tiếp tục tăng sinh và gây ra các biểu hiện lâm sàng của thời kỳ tiền liệt. - Giai đoạn xâm nhập và tăng sinh ở thần kinh trung ương: virut từ các nội tạng vào máu (lần 2) và vào hệ thần kinh trung ương, chủ yếu là các neuron vận động ở sừng trước tuỷ sống. 2. Giải phẫu bệnh lý: Tổn thương chủ yếu là ở sừng trước tuỷ sống, ngoài ra sừng bên, sừng sau cũng có thể bị viêm nhưng thường là tổn thương nhẹ và không điển hình. Đoạn tuỷ cổ và thắt lưng là những nơi tổn thương hay gặp nhất, tiếp theo là vùng thân não, các nhân vận động, tiền đình, hệ lưới, tiểu não và các dây thần kinh sọ não.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH BẠI LIỆT ( Poliomyelitis ) (Kỳ 1) BỆNH BẠI LIỆT ( Poliomyelitis ) (Kỳ 1) I. ĐẠI CƯƠNG: 1. Định nghĩa: Bại liệt là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut bại liệt gây ra, bệnh lây theo đường hô hấp và đường tiêu hoá. Đặc điểm lâm sàng chủ yếu là những biểu hiện liệt mềm ngoại vi, không có rối loạn cảm giác kèm theo. 2. Mầm bệnh: Virut bại liệt (poliovirus) hình cầu, kích thước nhỏ, đường kính 8-27 nm, có cấu tạo là ARN và protein, không có chất béo. Virut bại liệt có 3 typ kháng nguyên khác nhau và không gây miễn dịch chéo: Typ I: Điển hình là chủng Brunhilde. Typ II: Điển hình là chủng Lansing. Typ III:Điển hình là chủng Leon. Trong đó typ I chủ yếu gây bệnh cho người ở thể điển hình, typ II gây bệnh thể ẩn và typ III ít gây bệnh hơn. Virut có tính chịu đựng cao với ngoại cảnh: - Trong phân người chúng sống được vài ngày đến vài tuần, - Trong nước có thể tới 14 ngày. - Dễ bị diệt bằng các thuốc khử trùng thông thường như: Chloramin B, H2O2, thuốc tím và tia cực tím... Ở 60°C, virut bị diệt trong 30 phút. 3. Nguồn bệnh: Là những bệnh nhân bị bệnh bại liệt. Virut có ở họng và ở phân người bệnh trước và sau khi khởi phát có thể đến 2 tuần hoặc hơn. Ngoài ra, người mang virut không có triệu chứng lâm sàng (người lành mang virut) cũng là một nguồn lây quan trọng. 4. Đường lây: Bằng việc phân lập được virut ở họng, người ta đã xác định được virut bại liệt lây theo đường hô hấp trong thời kỳ đầu của bệnh. Nhưng bệnh lây chủ yếu bằng đường tiêu hoá thông qua tay và dụng cụ nhiễm bẩn với vật chủ trung gian truyền bệnh là ruồi. Virut được thải ra theo phân của người bệnh trong thời gian dài (tới vài tháng) 5. Sức cảm thụ: Tuổi hay gặp là trẻ em 2-8 tuổi, đặc biệt là trẻ 2-4 tuổi chiếm tới 60-80% Trẻ sơ sinh và người lớn có thể bị nhưng ít hơn và thường là không điển hình. 6. Tính miễn dịch: Sau khi bị bệnh bại liệt bệnh nhân thường có miễn dịch bền vững, hiếm khi mắc lại. 7. Tính chất dịch: Bệnh thường tản phát, đôi khi thành dịch, hay xảy ra vào cuối mùa xuân, đầu mùa hè hàng năm. II. CƠ CHẾ BỆNH SINH VÀ GIẢI PHẪU BỆNH LÝ: 1. Cơ chế bệnh sinh: Từ khi xâm nhập vào cơ thể đến khi vào hệ thần kinh trung ương gây bệnh cảnh lâm sàng điển hình (liệt), virut bại liệt phải hai lần vào máu và khu trú ở một số phủ tạng. Quá trình diễn biến qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn xâm nhập và tăng sinh ở đường tiêu hoá: Virut vào cơ thể qua hầu, họng à đến các hạch bạch huyết quanh họng à vào niêm mạc tiểu tràng và tăng sinh ở đó - Giai đoạn nội tạng: Từ niêm mạc đường tiêu hoá, virut vào máu (lần 1) sau đó đến các nội tạng (tim, gan, tuỵ, thượng thận, hô hấp...). Tại đây chúng tiếp tục tăng sinh và gây ra các biểu hiện lâm sàng của thời kỳ tiền liệt. - Giai đoạn xâm nhập và tăng sinh ở thần kinh trung ương: virut từ các nội tạng vào máu (lần 2) và vào hệ thần kinh trung ương, chủ yếu là các neuron vận động ở sừng trước tuỷ sống. 2. Giải phẫu bệnh lý: Tổn thương chủ yếu là ở sừng trước tuỷ sống, ngoài ra sừng bên, sừng sau cũng có thể bị viêm nhưng thường là tổn thương nhẹ và không điển hình. Đoạn tuỷ cổ và thắt lưng là những nơi tổn thương hay gặp nhất, tiếp theo là vùng thân não, các nhân vận động, tiền đình, hệ lưới, tiểu não và các dây thần kinh sọ não.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh truyền nhiễm cấp tính bệnh Bại liệt bệnh học nội khoa bệnh truyền nhiễm cách phòng trị bệnh bài giảng bệnh truyền nhiễmGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 184 0 0
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 114 0 0 -
88 trang 88 0 0
-
7 trang 75 0 0
-
Bài giảng Nhiễm HIV: Điều gì bác sỹ đa khoa cần biết? - Howard Libman, M.D
48 trang 72 0 0 -
5 trang 66 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 60 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 60 0 0 -
143 trang 53 0 0