BỆNH BẠI LIỆT ( Poliomyelitis ) (Kỳ 2)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 274.47 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
LÂM SÀNG:1. Thể thông thường điển hình: (Thể liệt) chiếm 1% trong số các thể bệnh. 1.1. Thời kỳ nung bệnh: Khoảng 5-35 ngày, trung bình 6-20 ngày.1.2. Thời kỳ khởi phát (hay giai đoạn tiền liệt): 3-7 ngày với nhiều biểu hiện phong phú:- Sốt: Khởi phát đột ngột, đa số sốt nhẹ, một số trường hợp sốt cao 39-40°C trong 3-4 ngày.- Viêm long đường hô hấp trên: ho khan, hắt hơi, chảy nước mắt nước mũi, giọng nói khàn. - Rối loạn tiêu hoá: nôn, buồn nôn, đi ngoài phân táo hoặc lỏng.- Rối loạn thần...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH BẠI LIỆT ( Poliomyelitis ) (Kỳ 2) BỆNH BẠI LIỆT ( Poliomyelitis ) (Kỳ 2) III. LÂM SÀNG: 1. Thể thông thường điển hình: (Thể liệt) chiếm 1% trong số các thể bệnh. 1.1. Thời kỳ nung bệnh: Khoảng 5-35 ngày, trung bình 6-20 ngày. 1.2. Thời kỳ khởi phát (hay giai đoạn tiền liệt): 3-7 ngày với nhiều biểuhiện phong phú: - Sốt: Khởi phát đột ngột, đa số sốt nhẹ, một số trường hợp sốt cao 39-40°Ctrong 3-4 ngày. - Viêm long đường hô hấp trên: ho khan, hắt hơi, chảy nước mắt nước mũi,giọng nói khàn. - Rối loạn tiêu hoá: nôn, buồn nôn, đi ngoài phân táo hoặc lỏng. - Rối loạn thần kinh thực vật: trẻ vã nhiều mồ hôi, nét mặt lúc tái lúc hồng,mạch chậm (ngược lại với mạch nhanh khi sốt cao). - Trạng thái tâm thần kinh: li bì hoặc vật vã, hay kêu khóc. - Đau và co cứng các cơ là dấu hiệu rất sớm và phổ biến. Đây là những dấuhiệu rất có giá trị để chẩn đoán sớm vì những cơ nào đau sẽ phát triển liệt, thườngđau và có cứng các cơ vùng cổ, thân mình và sau đùi làm trẻ mệt mỏi, sức cơ yếu,trương lực cơ giảm, đôi khi có hiện tượng co giật nhẹ ở những cơ sau này sẽ bịliệt. Kèm theo có biểu hiện giảm hoặc mất phản xạ (khi mất phản xạ da bụng tới80% có liệt chi dưới). - Hội chứng màng não: nhức đầu nhiều (kèm theo nôn, buồn nôn). Khámcác dấu hiệu thực thể: cứng gáy (+), Kernig (+), Brudzinski (+). Ở trẻ nhỏ dưới 18tháng có thể thấy thóp phồng hoặc dấu hiệu Hoyne (+): để trẻ nằm ngửa, dùng 2tay thầy thuốc nâng nhẹ 2 vai trẻ, đầu trẻ không ngóc lên được theo. Xét nghiệm dịch não tuỷ có thể thấy tế bào tăng nhẹ, protein bình thườnghoặc tăng ít, glucose và NaCl bình thường. 1.3. Thời kỳ toàn phát (hay giai đoạn liệt): * Đặc điểm của liệt: - Liệt nhẽo ngoại vi, không đối xứng. - Liệt không theo một thứ tự nhất định. - Liệt xảy ra đột ngột và nhanh, thường xuất hiện vào ngày thứ 4 - 7 củabệnh, khi nhiệt độ đã về bình thường hoặc hết sốt trước đó 1-2 ngày. Từ khi bắtđầu có liệt đến khi liệt không tiến triển nữa chỉ trong vòng 48-72 giờ. - Các cơ bị liệt thường yếu, trương lực cơ giảm, mất hoặc giảm phản xạ gânxương và phản xạ da, cơ teo nhanh. Điểm đáng chú ý là ở các cơ này không cónhững rối loạn cảm giác kèm theo. * Định khu của liệt: Tuỳ theo vị trí tổn thương có các thể sau: - Thể tuỷ sống: chiếm 60-70% thể có liệt. Tổn thương tuỷ cổ: liệt cơ cổ, vai, gáy, chi trên (cơ vai) và cơ hoành. Tổn thương tuỷ thắt lưng: liệt các cơ bụng dưới và chi dưới. Tổn thương tuỷ thắt lưng: liệt các cơ bụng dưới và chi dưới. - Thể hành tuỷ: tổn thương hành tuỷ đơn thuần hiếm gặp mà thường kếthợp với tổn thương tuỷ sống. Các biểu hiện tổn thương hành tuỷ: Rối loạn hô hấp: nấc nhiều, khó thở, rối loạn nhịp thở. Rối loạn tuần hoàn: mạch không đều hoặc truỵ mạch, rối loạn nhịp tim,huyết áp dao động và có xu hướng giảm. Rối loạn thần kinh thực vật: sốt cao, vã nhiều mồ hôi, da tím tái. Đây là thể rất nặng, tử vong cao (50-90%). - Thể tuỷ sống - hành tuỷ: là tổn thương phối hợp 2 thể trên, chiếm 15-25% các thể có liệt. - Thể não: có thể đơn thuần hoặc phối hợp với tổn thương hành tuỷ, tuỷsống. nếu là thể não lan toả đơn thuần thường rất khó phân biệt với viêm não docác loại virut khác. Đây là thể hiếm gặp, tiến triển kéo dài và để lại nhiều dichứng. * Các triệu chứng khác: - Dấu hiệu đau cơ: tăng lên khi bắt đầu liệt, kéo dài vài ngày sau đó giảmdần. Kèm theo đỡ đau đầu, tỉnh táo hơn, ăn ngủ khá hơn, đỡ mệt mỏi. - Xét nghiệm: Bạch cầu máu ngoại vi bình thường hoặc có thể tăng trong một vài ngày,sau đó về bình thường. Xét nghiệm dịch não tuỷ: - Tế bào tăng. Công thức tế bào: lúc đầu chủ yếu là bạch cầu đa nhân trungtính, sau vài ngày bạch cầu lympho chiếm ưu thế dần và trở về bình thường từtuần thứ 4 của bệnh. - Protein trong dịch não tuỷ có thể tới 1-2 g/l Phân lập virut: từ máu (trước khởi phát 2-3 ngày và sau khởi phát 1-2ngày), từ nhầy họng (trước khởi phát và kéo dài 10 ngày sau khởi phát), từ phân(trước khởi phát và kéo dài tới khi hồi phục). Huyết thanh chẩn đoán: phản ứng kết hợp bổ thể và phản ứng trung hoà. 1.4. Thời kỳ hồi phục và di chứng: - Hồi phục sớm: trong 6 tuần đầu của bệnh, các cơ bị liệt phục hồi nhanh,giảm và hết đau, chỉ để lại một số ít cơ và nhóm cơ bị liệt hoàn toàn. Đó là do đasố các neuron thần kinh chi phối các cơ liệt lúc đầu chỉ bị phù nề và rối loạn chứcnăng, sau đó hồi phục. - Hồi phục muộn: Sau 6 tuần tới 2-3 năm, có cơ bị liệt giảm chậm và khôngrõ ràng, nhiều cơ bị liệt hoàn toàn. - Di chứng: Là những tổn thương không hồi phục sau 3 năm. 2. Một số thể lâm sàng khác: 2.1. Thể không triệu chứng lâm sàng: chiếm tới 80-85% các thể bệnh. Chẩnđoán xác định dựa vào việc phân lập virut từ phân bệnh nhân và sự có mặt củakháng thể trong huyết thanh. 2.2. Thể nhẹ (Abortive poliomyelitis): chiếm 4-8%, biểu hiện bằng triệuchứng viêm long đường hô hấp trên, rối loạn tiêu hoá và một số triệu chứng giốngcúm (sốt, đau khớp). Chẩn đoán cũng phải dựa vào phân lập virut và phản ứnghuyết thanh. 2.3. Thể không liệt (Non paralytic poliomyelitis): chiếm 10%. Bệnh nhân cócác triệu chứng của thời kỳ tiền liệt (ở thể liệt), nổi bật là hội chứng màng não vàcác dấu hiệu kích thích màng não nhưng không có liệt. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH BẠI LIỆT ( Poliomyelitis ) (Kỳ 2) BỆNH BẠI LIỆT ( Poliomyelitis ) (Kỳ 2) III. LÂM SÀNG: 1. Thể thông thường điển hình: (Thể liệt) chiếm 1% trong số các thể bệnh. 1.1. Thời kỳ nung bệnh: Khoảng 5-35 ngày, trung bình 6-20 ngày. 1.2. Thời kỳ khởi phát (hay giai đoạn tiền liệt): 3-7 ngày với nhiều biểuhiện phong phú: - Sốt: Khởi phát đột ngột, đa số sốt nhẹ, một số trường hợp sốt cao 39-40°Ctrong 3-4 ngày. - Viêm long đường hô hấp trên: ho khan, hắt hơi, chảy nước mắt nước mũi,giọng nói khàn. - Rối loạn tiêu hoá: nôn, buồn nôn, đi ngoài phân táo hoặc lỏng. - Rối loạn thần kinh thực vật: trẻ vã nhiều mồ hôi, nét mặt lúc tái lúc hồng,mạch chậm (ngược lại với mạch nhanh khi sốt cao). - Trạng thái tâm thần kinh: li bì hoặc vật vã, hay kêu khóc. - Đau và co cứng các cơ là dấu hiệu rất sớm và phổ biến. Đây là những dấuhiệu rất có giá trị để chẩn đoán sớm vì những cơ nào đau sẽ phát triển liệt, thườngđau và có cứng các cơ vùng cổ, thân mình và sau đùi làm trẻ mệt mỏi, sức cơ yếu,trương lực cơ giảm, đôi khi có hiện tượng co giật nhẹ ở những cơ sau này sẽ bịliệt. Kèm theo có biểu hiện giảm hoặc mất phản xạ (khi mất phản xạ da bụng tới80% có liệt chi dưới). - Hội chứng màng não: nhức đầu nhiều (kèm theo nôn, buồn nôn). Khámcác dấu hiệu thực thể: cứng gáy (+), Kernig (+), Brudzinski (+). Ở trẻ nhỏ dưới 18tháng có thể thấy thóp phồng hoặc dấu hiệu Hoyne (+): để trẻ nằm ngửa, dùng 2tay thầy thuốc nâng nhẹ 2 vai trẻ, đầu trẻ không ngóc lên được theo. Xét nghiệm dịch não tuỷ có thể thấy tế bào tăng nhẹ, protein bình thườnghoặc tăng ít, glucose và NaCl bình thường. 1.3. Thời kỳ toàn phát (hay giai đoạn liệt): * Đặc điểm của liệt: - Liệt nhẽo ngoại vi, không đối xứng. - Liệt không theo một thứ tự nhất định. - Liệt xảy ra đột ngột và nhanh, thường xuất hiện vào ngày thứ 4 - 7 củabệnh, khi nhiệt độ đã về bình thường hoặc hết sốt trước đó 1-2 ngày. Từ khi bắtđầu có liệt đến khi liệt không tiến triển nữa chỉ trong vòng 48-72 giờ. - Các cơ bị liệt thường yếu, trương lực cơ giảm, mất hoặc giảm phản xạ gânxương và phản xạ da, cơ teo nhanh. Điểm đáng chú ý là ở các cơ này không cónhững rối loạn cảm giác kèm theo. * Định khu của liệt: Tuỳ theo vị trí tổn thương có các thể sau: - Thể tuỷ sống: chiếm 60-70% thể có liệt. Tổn thương tuỷ cổ: liệt cơ cổ, vai, gáy, chi trên (cơ vai) và cơ hoành. Tổn thương tuỷ thắt lưng: liệt các cơ bụng dưới và chi dưới. Tổn thương tuỷ thắt lưng: liệt các cơ bụng dưới và chi dưới. - Thể hành tuỷ: tổn thương hành tuỷ đơn thuần hiếm gặp mà thường kếthợp với tổn thương tuỷ sống. Các biểu hiện tổn thương hành tuỷ: Rối loạn hô hấp: nấc nhiều, khó thở, rối loạn nhịp thở. Rối loạn tuần hoàn: mạch không đều hoặc truỵ mạch, rối loạn nhịp tim,huyết áp dao động và có xu hướng giảm. Rối loạn thần kinh thực vật: sốt cao, vã nhiều mồ hôi, da tím tái. Đây là thể rất nặng, tử vong cao (50-90%). - Thể tuỷ sống - hành tuỷ: là tổn thương phối hợp 2 thể trên, chiếm 15-25% các thể có liệt. - Thể não: có thể đơn thuần hoặc phối hợp với tổn thương hành tuỷ, tuỷsống. nếu là thể não lan toả đơn thuần thường rất khó phân biệt với viêm não docác loại virut khác. Đây là thể hiếm gặp, tiến triển kéo dài và để lại nhiều dichứng. * Các triệu chứng khác: - Dấu hiệu đau cơ: tăng lên khi bắt đầu liệt, kéo dài vài ngày sau đó giảmdần. Kèm theo đỡ đau đầu, tỉnh táo hơn, ăn ngủ khá hơn, đỡ mệt mỏi. - Xét nghiệm: Bạch cầu máu ngoại vi bình thường hoặc có thể tăng trong một vài ngày,sau đó về bình thường. Xét nghiệm dịch não tuỷ: - Tế bào tăng. Công thức tế bào: lúc đầu chủ yếu là bạch cầu đa nhân trungtính, sau vài ngày bạch cầu lympho chiếm ưu thế dần và trở về bình thường từtuần thứ 4 của bệnh. - Protein trong dịch não tuỷ có thể tới 1-2 g/l Phân lập virut: từ máu (trước khởi phát 2-3 ngày và sau khởi phát 1-2ngày), từ nhầy họng (trước khởi phát và kéo dài 10 ngày sau khởi phát), từ phân(trước khởi phát và kéo dài tới khi hồi phục). Huyết thanh chẩn đoán: phản ứng kết hợp bổ thể và phản ứng trung hoà. 1.4. Thời kỳ hồi phục và di chứng: - Hồi phục sớm: trong 6 tuần đầu của bệnh, các cơ bị liệt phục hồi nhanh,giảm và hết đau, chỉ để lại một số ít cơ và nhóm cơ bị liệt hoàn toàn. Đó là do đasố các neuron thần kinh chi phối các cơ liệt lúc đầu chỉ bị phù nề và rối loạn chứcnăng, sau đó hồi phục. - Hồi phục muộn: Sau 6 tuần tới 2-3 năm, có cơ bị liệt giảm chậm và khôngrõ ràng, nhiều cơ bị liệt hoàn toàn. - Di chứng: Là những tổn thương không hồi phục sau 3 năm. 2. Một số thể lâm sàng khác: 2.1. Thể không triệu chứng lâm sàng: chiếm tới 80-85% các thể bệnh. Chẩnđoán xác định dựa vào việc phân lập virut từ phân bệnh nhân và sự có mặt củakháng thể trong huyết thanh. 2.2. Thể nhẹ (Abortive poliomyelitis): chiếm 4-8%, biểu hiện bằng triệuchứng viêm long đường hô hấp trên, rối loạn tiêu hoá và một số triệu chứng giốngcúm (sốt, đau khớp). Chẩn đoán cũng phải dựa vào phân lập virut và phản ứnghuyết thanh. 2.3. Thể không liệt (Non paralytic poliomyelitis): chiếm 10%. Bệnh nhân cócác triệu chứng của thời kỳ tiền liệt (ở thể liệt), nổi bật là hội chứng màng não vàcác dấu hiệu kích thích màng não nhưng không có liệt. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh truyền nhiễm cấp tính bệnh Bại liệt bệnh học nội khoa bệnh truyền nhiễm cách phòng trị bệnh bài giảng bệnh truyền nhiễmGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 185 0 0
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 114 0 0 -
88 trang 88 0 0
-
7 trang 75 0 0
-
Bài giảng Nhiễm HIV: Điều gì bác sỹ đa khoa cần biết? - Howard Libman, M.D
48 trang 73 0 0 -
5 trang 66 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 61 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 60 0 0 -
143 trang 53 0 0