Danh mục

Bệnh cao huyết áp nguyên phát (tăng huyết áp nguyên phát) (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 115.40 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo quan niệm Y học Cổ truyền:Y học Cổ truyền không có bệnh danh cao huyết áp nên thường mô tả trong các phạm trù: “Huyền vậng, đầu thống, can phong, can dương, can hoả vượng”. Khi bệnh diễn biến nặng có biến chứng ở não , thì YHCT mô tả trong phạm trù “trúng phong”. Biện chứng luận trị chủ yếu dựa trên lâm sàng bệnh cao huyết áp.+ Cao huyết áp giai đoạn I: Trên lâm sàng đa phần biểu hiện can dương thượng nghịch, âm hư dương khang (cang), tâm thận bất giao, xung nhâm bất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh cao huyết áp nguyên phát (tăng huyết áp nguyên phát) (Kỳ 2) Bệnh cao huyết áp nguyên phát (tăng huyết áp nguyên phát) (Kỳ 2) 2. Theo quan niệm Y học Cổ truyền: Y học Cổ truyền không có bệnh danh cao huyết áp nên thường mô tả trongcác phạm trù: “Huyền vậng, đầu thống, can phong, can dương, can hoả vượng”.Khi bệnh diễn biến nặng có biến chứng ở não , thì YHCT mô tả trong phạm trù“trúng phong”. Biện chứng luận trị chủ yếu dựa trên lâm sàng bệnh cao huyết áp. + Cao huyết áp giai đoạn I: Trên lâm sàng đa phần biểu hiện can dương thượng nghịch, âm hư dươngkhang (cang), tâm thận bất giao, xung nhâm bất điều và đàm trọc trung trở... Điềutrị phải bình can tiềm dương, tư âm tiềm dương, điều lý xung nhâm và hóa đàm làđại pháp điều trị. + Cao huyết áp giai đoạn II: Có thể xuất hiện các triệu chứng như trên. Ngoài ra, do bệnh diễn biến đãlâu, bệnh lâu nhập vào lạc mạch... Lạc mạch ứ trở có thể thấy ngực đau tâm thống,âm tổn cập dương có thể thấy khí âm lưỡng hư . Về điều trị, lấy hoạt huyết hóa ứ,tuyên lý thông lạc, khí âm song bổ là đại pháp. + Cao huyết áp giai đoạn III: Thường xuất hiện các triệu chứng công năng của não, tâm thận bị tổn hại.Vì vậy, bệnh diễn biến lâu ngày thường âm tổn cập dương, xuất hiện âm - dươnglưỡng hư, tỳ thận dương hư. Điều trị phải âm - dương cùng bổ, lấy ôn dương lợithủy làm đại pháp. Ngoài ra, phải chú ý điều trị toàn diện điều tiết tình chí, chế độăn uống, nghỉ ngơi kết hợp với luyện tập khí công liệu pháp. Nếu huyết áp vẫn caophải phối hợp thuốc Trung - tây y làm cho huyết áp hạ xuống mức bình thường,đồng thời tăng cường điều trị theo biện chứng luận trị, kết hợp thêm 1 số thuốc hạáp đã có tác dụng trên thực nghiệm sẽ nâng cao hiệu quả điều trị. 2.1. Nguyên nhân, cơ chế bệnh lý. - Bệnh nhân cao huyết áp chủ yếu là do thất tình, ẩm thực thất tiết, nộithương hư tổn, bệnh thường ảnh hưởng đến các tạng can thận và luỵ đến tâm tỳ.Cơ chế bệnh chủ yếu là âm - dương của can thận mất điều hoà, tinh thần căngthẳng kéo dài, nhiều tư uất nộ, hay cáu gắt giận dữ làm cho can khí uất trệ, uất lâuhóa hoả dẫn đến can dương thượng cang nên xuất hiện đầu choáng mắt hoa, mắtđỏ, đau đầu, mặt đỏ, tâm phiền, lao thương quá độ. Người mà có cơ thể suy nhượclại bị can dương cang vượng lâu ngày làm cho thận âm hao tổn; mà can âm lạinhờ vào sự tư dưỡng của thận âm, thận âm hư tổn, thủy bất năng dưỡng mộc, xuấthiện can thận âm hư là chứng âm hư dương vượng. Thận âm bất túc, thận thủy bấtnăng thượng tế ở tâm mà tướng hỏa thiên thịnh, có thể thấy tâm quí thất miên đamộng, kiện vong... lại ăn nhiều chất béo ngọt vi nặng, uống quá nhiều rượu làm tỳvị mất kiện vận khiến thấp trọc nội sinh, trở cát khí cơ thanh dương bất thăng, trọcâm bất giáng nên sinh ra đầu choáng mắt hoa, hung quản bĩ tức, rêu lưỡi dày nhờn,can thận âm hư, can dương bạo khang, can phong nội động hiệp với đàm trọchuyết ứ trở trệ kinh lạc, mạch lạc là cơ thể biểu hiện “trúng phong”. - Cao huyết áp giai đoạn III: bệnh lâu không khỏi, diễn biến kéo dài, âmtổn cập dương, có thể xuất hiện khí âm lưỡng hư, âm - dương đều hư... Thận chủthuỷ, thận dương hư bất năng trưng hóa thuỷ dịch, thủy khí nội đình, thượng lăngtâm tắc tâm quí bất định thượng phạp vu phế tắc khả kiến suyễn súc bất năngngoại (không nằm ngửa được) khái thấu lạc đàm. Tỳ thận dương hư, thủy khí nộiđình phạp tư cơ phu gây nên thủy thũng. * Huyền vượng: Là triệu chứng chủ yếu của bệnh cao huyết áp. Cơ chế chủ yếu là can thậnâm hư thất điều, can chủ sơ tiết, căng thẳng nhiều khí uất, uất ức kéo dài, can khíbất thông sướng, khí uất hóa hoả, can âm hao hư, can dương thượng cang, thượngnhiều thanh cung (khung) sinh ra huyền vậng. Thận tàng tinh là âm dịch căn bảncủa toàn cơ thể, thận âm bất túc, bất năng dưỡng can dẫn đến can âm bất túc, candương thượng cang cũng phát sinh huyền vậng. Tỳ chủ vận hoá, ăn nhiều chất béongọt, uống rượu quá độ, lao động quá sức, tổn thương tỳ vị, tỳ mất kiện vận, tụthấp sinh đàm, đàm trọc trung trở thanh dương bất thăng, trọc âm bất giáng đềuphát sinh huyền vậng (như vậy huyền vậng do can dương thượng cang, thượngnhiều thanh không, thận âm bất túc bất năng dưỡng can, tỳ hư tụ thấp sinh đàm). * Đầu thống: Là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân cao huyết áp. Nguyên nhân đau đầuchủ yếu do 3 tạng: can, tỳ, thận. Cao huyết áp kéo dài, can mất sơ tiết uất mà hóahoả, thượng (nhiều) long thanh khiếu mà sinh đau đầu, hoả vượng thương âm, canmất nhu dưỡng hoặc thận âm bất túc, thuỷ bất tư mộc, can thận âm hao, can dươngthượng cang, thượng nhiều thanh không dẫn đến đau đầu. Thận tinh hao lâu, tủynão hư sinh đau đầu hoặc âm tổn cập dương thận dương suy vi thanh dương khôngphát càng sinh đầu đầu, ăn nhiều chất bổ, béo ngọt, tỳ mất kiện vận, đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: