BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN
Số trang: 21
Loại file: pdf
Dung lượng: 768.65 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong giai đoạn trễ hoặc cuối của tất cả bệnh thận, mô thận đều có hình thái bệnh lý tương tự nhau, rất khó phân biệt nguồn gốc và tính chất. Người ta thường chia các bệnh thận làm 8 nhóm chính: - Bệnh của vi cầu thận hoặc viêm vi cầu thận. - Bệnh của mạch máu thận. - Bệnh của ống thận. - Bệnh của mô kẽ. - Bệnh gây tắc nghẽn (thận trướng nước).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢNBỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN BỆNH THẬN VÀ NIỆU QUẢNMục tiêu 1. Mô tả và phân tích 6 loại viêm vi cầu thận. 2. Kể tên 6 loại bệnh mạch máu của thận. 3. Mô tả và phân tích 5 loại bệnh của ống thận. 4. Mô tả và phân tích 6 loại bệnh của mô kẽ thận. 5. Mô tả bệnh lao thận. 6. Mô tả và phân tích bệnh sỏi thận. 7. Kể tên 6 u lành của thận. 8. Mô tả và phân tích 3 ung thư thận. 9. Kể tên 8 tổn thương gây tắc niệu quản. 10. Mô tả 2 loại u niệu quản. Bệnh của thận phần lớn là viêm, thường có - Tăng sản và phồng tế bào nội mô vi mạch.kèm theo các rối loạn tim mạch, nhất là thường - Dày màng đáy.có tình trạng cao huyết áp. Hầu hết các bệnh - Thành lập các sợi nội vi mạch.thận, dù do nguyên nhân hay có tính chất gì,cũng thường có những biểu hiện lâm sàng giống - Xuất ngoại bạch cầu.nhau, thường gây ra những rối loạn chức năng Các thay đổi này làm hẹp hoặc tắc lòng vithận như nhau, khó phân biệt trên lâm sàng. mạch dần dần có thể gây thoái hóa kính rồi gâyTrong giai đoạn trễ hoặc cuối của tất cả bệnh mất hẳn các vi cầu thận. Ngoài ra, các ống thậnthận, mô thận đều có hình thái bệnh lý tương tự cũng bị thoái hóa theo.nhau, rất khó phân biệt nguồn gốc và tính chất. Nguyên nhân chính xác của bệnh chưa Người ta thường chia các bệnh thận làm 8 được biết rõ. Tuy nhiên bệnh có liên quan đếnnhóm chính: tình trạng nhiễm khuẩn, đặc biệt là nhiễm liên - Bệnh của vi cầu thận hoặc viêm vi cầu cầu khuẩn và là hậu quả của một phản ứng miễnthận. dịch hay siêu nhạy cảm. Viêm vi cầu thận cấp thường có sau viêm amiđan, sốt phát ban, hay - Bệnh của mạch máu thận. sau viêm do liên cầu khuẩn. Người ta cho rằng - Bệnh của ống thận. mô thận đã có phản ứng dị ứng với vi khuẩn hay - Bệnh của mô kẽ. các sản phẩm của vi khuẩn và phản ứng này đã - Bệnh gây tắc nghẽn (thận trướng nước). gây ra viêm. Trên thực nghiệm, người ta tìm thấy các kháng thể khu trú trong các vi cầu thận. - Bệnh thận do chuyển hóa. Người ta cũng tìm thấy gamma globulin trên các - Các dị tật. vi cầu thận của người bị bệnh viêm thận và các - Các u thận. kháng thể hại thận này là kháng thể tự thân. Viêm vi cầu thận lan tỏa được chia làm 31. VIÊM VI CẦU THẬN loại: cấp tính, bán cấp và mạn. Tổn thương ban đầu ở vi cầu thận gồm: - Tăng sản thượng mô và bao của vi cầuthận. 195 BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN1.1 Viêm vi cầu thận cấp 1.4 Viêm vi cầu thận mạn Thường gặp ở trẻ em, chỉ tồn tại vài tuần, Bệnh thường diễn tiến âm thầm có thể kéocó thể khỏi hoàn toàn hoặc diễn tiến thành thể dài nhiều năm đưa đến suy thận và gây huyếtbán cấp hoặc mạn và gây chết. niệu. Thận bị sưng to và tái. Bề mặt thận nhẵn, Bệnh có thể xảy ra sau viêm vi cầu thận cấpđôi khi có các đốm xuất huyết nhỏ. Dưới kính và các triệu chứng rầm rộ diễn tiến trong thờihiển vi, các vi cầu to hơn, nhiều tế bào hơn bình gian ngắn. Nhưng thường giai đoạn cấp diễn tiếnthường, không có máu kèm thấm nhập bạch cầu. âm thầm, nhẹ nhàng, ít được để ý. Có khi trongCác tế bào nội mô mạch máu tăng sản và phì đại. những giai đoạn âm thầm lại có những đợt cấpCác tế bào thượng mô vi cầu thì ít thay đổi, chỉ tính nhẹ. Dù diễn tiến thế nào bệnh cũng chấmhơi phồng phần bào tương. Trong vi mạch, có dứt như nhau đưa đến suy thận với các triệucác sợi hyalin nhỏ. Mô kẽ giữa các vi mạch bị chứng tiểu nhiều, tiểu đêm, nước tiểu có trụ vàphù và thấm nhập tế bào gây hẹp lòng mạch đôi albumin, cao huyết áp, tăng nitrogen và urê trongkhi có thành lập cục huyết khối. Màng đáy hơi máu. Cuối cùng bệnh nhân bị huyết niệu.dầy lên, có thể có các chất lắng đọng ở trong hay Thận bị co nhỏ, chắc. Bao thận dính, bề mặtở 2 mặt (của màng đáy). thận gồ ghề với những hạt không đều. Phần vỏ Tất cả những thay đổi này làm ảnh hưởng thận bị hẹp không đều, bị xơ hóa và mất cấu trúcmột phần hoặc hoàn toàn dòng máu đi qua vi cầu bình thường. Dưới kính hiển vi, phần lớn các vithận, có thể gây thiểu niệu, cao huyết áp, tiểu cầu đều bị thoái hóa một phần hay toàn phầnalbumin, tiểu hồng cầu. thành các khối hyalin. Nhiều ống thận bị teo đét Các ống thận thường bị dãn, phồng, thoái hay biến mất. Giữa các ống thận và vi cầu thậnhóa mỡ hoặc thoái hóa hyalin khi bệnh nặng do có các mô liên kết phát triển. Chỉ còn vài ốnglượng máu đến ống thận bị giảm và do bệnh ảnh thận và vi cầu thận có vẻ còn hoạt động. Cáchưởng trực tiếp lên ống thận. động mạch vừa và nhỏ thường tăng sản và dầy lớp nội mô và lớp giữa.1.2 Hội chứng Goodpasture 1.5 Viêm vi cầu thận màng Hội chứng này gồm xuất huyết nặng ở phổivà viêm vi cầu thận. Hầu hết các trường hợp đều Bện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢNBỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN BỆNH THẬN VÀ NIỆU QUẢNMục tiêu 1. Mô tả và phân tích 6 loại viêm vi cầu thận. 2. Kể tên 6 loại bệnh mạch máu của thận. 3. Mô tả và phân tích 5 loại bệnh của ống thận. 4. Mô tả và phân tích 6 loại bệnh của mô kẽ thận. 5. Mô tả bệnh lao thận. 6. Mô tả và phân tích bệnh sỏi thận. 7. Kể tên 6 u lành của thận. 8. Mô tả và phân tích 3 ung thư thận. 9. Kể tên 8 tổn thương gây tắc niệu quản. 10. Mô tả 2 loại u niệu quản. Bệnh của thận phần lớn là viêm, thường có - Tăng sản và phồng tế bào nội mô vi mạch.kèm theo các rối loạn tim mạch, nhất là thường - Dày màng đáy.có tình trạng cao huyết áp. Hầu hết các bệnh - Thành lập các sợi nội vi mạch.thận, dù do nguyên nhân hay có tính chất gì,cũng thường có những biểu hiện lâm sàng giống - Xuất ngoại bạch cầu.nhau, thường gây ra những rối loạn chức năng Các thay đổi này làm hẹp hoặc tắc lòng vithận như nhau, khó phân biệt trên lâm sàng. mạch dần dần có thể gây thoái hóa kính rồi gâyTrong giai đoạn trễ hoặc cuối của tất cả bệnh mất hẳn các vi cầu thận. Ngoài ra, các ống thậnthận, mô thận đều có hình thái bệnh lý tương tự cũng bị thoái hóa theo.nhau, rất khó phân biệt nguồn gốc và tính chất. Nguyên nhân chính xác của bệnh chưa Người ta thường chia các bệnh thận làm 8 được biết rõ. Tuy nhiên bệnh có liên quan đếnnhóm chính: tình trạng nhiễm khuẩn, đặc biệt là nhiễm liên - Bệnh của vi cầu thận hoặc viêm vi cầu cầu khuẩn và là hậu quả của một phản ứng miễnthận. dịch hay siêu nhạy cảm. Viêm vi cầu thận cấp thường có sau viêm amiđan, sốt phát ban, hay - Bệnh của mạch máu thận. sau viêm do liên cầu khuẩn. Người ta cho rằng - Bệnh của ống thận. mô thận đã có phản ứng dị ứng với vi khuẩn hay - Bệnh của mô kẽ. các sản phẩm của vi khuẩn và phản ứng này đã - Bệnh gây tắc nghẽn (thận trướng nước). gây ra viêm. Trên thực nghiệm, người ta tìm thấy các kháng thể khu trú trong các vi cầu thận. - Bệnh thận do chuyển hóa. Người ta cũng tìm thấy gamma globulin trên các - Các dị tật. vi cầu thận của người bị bệnh viêm thận và các - Các u thận. kháng thể hại thận này là kháng thể tự thân. Viêm vi cầu thận lan tỏa được chia làm 31. VIÊM VI CẦU THẬN loại: cấp tính, bán cấp và mạn. Tổn thương ban đầu ở vi cầu thận gồm: - Tăng sản thượng mô và bao của vi cầuthận. 195 BỆNH CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN1.1 Viêm vi cầu thận cấp 1.4 Viêm vi cầu thận mạn Thường gặp ở trẻ em, chỉ tồn tại vài tuần, Bệnh thường diễn tiến âm thầm có thể kéocó thể khỏi hoàn toàn hoặc diễn tiến thành thể dài nhiều năm đưa đến suy thận và gây huyếtbán cấp hoặc mạn và gây chết. niệu. Thận bị sưng to và tái. Bề mặt thận nhẵn, Bệnh có thể xảy ra sau viêm vi cầu thận cấpđôi khi có các đốm xuất huyết nhỏ. Dưới kính và các triệu chứng rầm rộ diễn tiến trong thờihiển vi, các vi cầu to hơn, nhiều tế bào hơn bình gian ngắn. Nhưng thường giai đoạn cấp diễn tiếnthường, không có máu kèm thấm nhập bạch cầu. âm thầm, nhẹ nhàng, ít được để ý. Có khi trongCác tế bào nội mô mạch máu tăng sản và phì đại. những giai đoạn âm thầm lại có những đợt cấpCác tế bào thượng mô vi cầu thì ít thay đổi, chỉ tính nhẹ. Dù diễn tiến thế nào bệnh cũng chấmhơi phồng phần bào tương. Trong vi mạch, có dứt như nhau đưa đến suy thận với các triệucác sợi hyalin nhỏ. Mô kẽ giữa các vi mạch bị chứng tiểu nhiều, tiểu đêm, nước tiểu có trụ vàphù và thấm nhập tế bào gây hẹp lòng mạch đôi albumin, cao huyết áp, tăng nitrogen và urê trongkhi có thành lập cục huyết khối. Màng đáy hơi máu. Cuối cùng bệnh nhân bị huyết niệu.dầy lên, có thể có các chất lắng đọng ở trong hay Thận bị co nhỏ, chắc. Bao thận dính, bề mặtở 2 mặt (của màng đáy). thận gồ ghề với những hạt không đều. Phần vỏ Tất cả những thay đổi này làm ảnh hưởng thận bị hẹp không đều, bị xơ hóa và mất cấu trúcmột phần hoặc hoàn toàn dòng máu đi qua vi cầu bình thường. Dưới kính hiển vi, phần lớn các vithận, có thể gây thiểu niệu, cao huyết áp, tiểu cầu đều bị thoái hóa một phần hay toàn phầnalbumin, tiểu hồng cầu. thành các khối hyalin. Nhiều ống thận bị teo đét Các ống thận thường bị dãn, phồng, thoái hay biến mất. Giữa các ống thận và vi cầu thậnhóa mỡ hoặc thoái hóa hyalin khi bệnh nặng do có các mô liên kết phát triển. Chỉ còn vài ốnglượng máu đến ống thận bị giảm và do bệnh ảnh thận và vi cầu thận có vẻ còn hoạt động. Cáchưởng trực tiếp lên ống thận. động mạch vừa và nhỏ thường tăng sản và dầy lớp nội mô và lớp giữa.1.2 Hội chứng Goodpasture 1.5 Viêm vi cầu thận màng Hội chứng này gồm xuất huyết nặng ở phổivà viêm vi cầu thận. Hầu hết các trường hợp đều Bện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
BỆNH CỦA THẬN NIỆU QUẢN giải phẫu bệnh y lâm sàng bệnh học y đa khoa phác đồ điều trịTài liệu liên quan:
-
67 trang 203 0 0
-
71 trang 110 1 0
-
140 trang 43 0 0
-
64 trang 37 0 0
-
98 trang 35 0 0
-
18 trang 32 0 0
-
67 trang 31 1 0
-
19 trang 31 0 0
-
67 trang 28 0 0
-
83 trang 28 0 0