Bệnh Cúm – Phần 3
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 89.78 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh cúm A (H5N1) 1. Đại cương Bệnh cúm gà đã xuất hiện lần đầu tiên ở Hồng Kông năm 1997 và ở một số nước khác sau đó. Riêng ở nước ta từ năm 2004 đã xuất hiện cúm gà do virus cúm H5N1gây ra. Đây là một bệnh có khả năng gây dịch nhỏ tại địa phương cũng như dịch lớn ở nhiều vùng trong cả nước. Dịch này đã gây tổn thất rất lớn cho ngành chăn nuôi nói riêng cũng như cho nền kinh tế nói chung và gây nguy hiểm đến tính mạng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Cúm – Phần 3 Bệnh Cúm – Phần 3II. Bệnh cúm A (H5N1)1. Đại cươngBệnh cúm gà đã xuất hiện lần đầu tiên ở Hồng Kông năm 1997 và ở một sốnước khác sau đó.Riêng ở nước ta từ năm 2004 đã xuất hiện cúm gà do virus cúm H5N1gâyra.Đây là một bệnh có khả năng gây dịch nhỏ tại địa phương cũng như dịch lớnở nhiều vùng trong cả nước.Dịch này đã gây tổn thất rất lớn cho ngànhchăn nuôi nói riêng cũng như cho nền kinh tế nói chung và gây nguy hiểmđến tính mạng của người dân.Tính đến 30.09.2005 ở nước ta đã có hơn 90 bệnh nhân nghi bị cúm H5N1,trong đó có 21 trường hợp tử vong.2. Tác nhân gây bệnhVirus type A thay đổi kháng nguyên rất nhanh và gây hầu hết các vụ dịchcúm.Hiện có 15 phó type của H (được ký hiệu H1-H15) và 9 phó type N (N1-N9).Virus cúm hiện đang gây dịch ở nước ta là loại H5N1.3. Dịch tễ học và cơ chế bệnh sinha. Dịch tễ học+ Nguồn bệnh:- Người đang nhiễm virus.- Gà hoặc gia cầm mắc bệnh: người ta nghi ngờ có sự lây lan khi tiếp xúcvới gia cầm mắc bệnh hoặc môi trường bị nhiễm virus.+ Đường lây:- Đường hô hấp, do nước bọt của người nhiễm virus khi ho, hắt hơi.- Do tiếp xúc với nước bọt của người bệnh hoặc với gia cầm bị bệnh rồi đưavào mũi, miệng người lành.- Thời gian lây: 1 ngày trước khi có triệu chứng và kéo dài 3-7 ngày sau khikhởi bệnh.b. Cơ chế bệnh sinh: Tương tự cơ chế bệnh sinh của các bệnh cúm thôngthường.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàngXem phần triệu chứng lâm sàng bệnh cúm.5. Chẩn đoána. Chẩn đoán cúm thường dựa vào :- Các triệu chứng nhiễm vi-rút nói chung : sốt, mệt mỏi, chán ăn..- Tổn thương đường hô hấp, suy hô hấp cấp.- X quang phổi: có hình ảnh mờ lan tỏa cả hai phổi.- Yếu tố dịch tễ: Có tiếp xúc với bệnh nhân cúm H5N 1 hoặc với gia cầm bịmắc bệnh.b. Chẩn đoán xác định :+ Phân lập virus: bằng kỹ thuật PCR có thể phân lập virus trong dịch xuấttiết mũi họng hay khí quản.+ Chẩn đoán huyết thanh: bằng phương pháp Ức chế ngưng kết hồng cầuhoặc phương pháp Cố định bổ thể.6. Điều trịa.Điều trị cúm thông thường- Nghỉ ngơi tại giường, ăn uống và bù nước đủ cho bệnh nhân.- Chỉ được hoạt động trở lại dần dần khi hồi phục, nhất là những trường hợpnặng.- Nếu bệnh nhân sốt cao: hạ nhiệt bằng Paracetamol 500 mg x 3-4 lần/ ngày.- Không dùng Aspirin hay các dẫn xuất có salixylat khác, nhất là cho trẻ em.- Vitamin C, 1 -2 g/ ngày.- Các thuốc điều trị triệu chứng (kháng histamin, long đàm, giảm ho..) :- Chỉ dùng khi thật cần thiết. Nếu có ho khan và đau sau xương ức có thểdùng Codein, 16-64 mg mỗi 4 -6 giờ.- Đối với các bệnh nhân có nguy cơ cao (trẻ sơ sinh, người già, người có suyhô hấp mạn tính, suy tim..) có thể cho kháng sinh phòng bội nhiễm.- Điều trị nguyên nhân: Dùng thuốc kháng virus Tamiflu (Oseltamivir). Liềudùng: viên 75mg x 2 lần/ngày trong 5 ngày.- Điều trị các biến chứng : Kháng sinh thích hợp nếu có bội nhiễm vi khuẩn (chủ yếu để kháng lại Tụ cầu, Phế cầu và H. influenza ). Bảo đảm hô hấp.b. Điều trị cúm có suy hô hấp- Cho thở Oxy, thở máy, cân bằng nước-điện giải, kháng sinh.- Xét nghiệm: công thức máu, khí máu, điện giải đồ..., chụp X quang phổihàng ngày.7.Phòng bệnh H5N1- Tuyên truyền rộng rãi các kiến thức về cúm cho nhân dân.- Đặc biệt nhấn mạnh đến khả năng lây lan mạnh và nhanh, chú ý nhữngvùng có gia cầm chết hàng loạt không rõ lý do.- Tất cả gia cầm trong phạm vi 3 km quanh nơi có dịch đều phải được tiêuhuỷ.- Tuyệt đối không vận chuyển gia cầm từ vùng có dịch đến các vùng khác.- Gia cầm hoặc thịt gia cầm đều phải được kiểm dịch trước khi bán ra thịtrường.- Tất cả bệnh nhân bị cúm hoặc nghi bị cúm do H5N1 đều phải được cách lytuyệt đối.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Cúm – Phần 3 Bệnh Cúm – Phần 3II. Bệnh cúm A (H5N1)1. Đại cươngBệnh cúm gà đã xuất hiện lần đầu tiên ở Hồng Kông năm 1997 và ở một sốnước khác sau đó.Riêng ở nước ta từ năm 2004 đã xuất hiện cúm gà do virus cúm H5N1gâyra.Đây là một bệnh có khả năng gây dịch nhỏ tại địa phương cũng như dịch lớnở nhiều vùng trong cả nước.Dịch này đã gây tổn thất rất lớn cho ngànhchăn nuôi nói riêng cũng như cho nền kinh tế nói chung và gây nguy hiểmđến tính mạng của người dân.Tính đến 30.09.2005 ở nước ta đã có hơn 90 bệnh nhân nghi bị cúm H5N1,trong đó có 21 trường hợp tử vong.2. Tác nhân gây bệnhVirus type A thay đổi kháng nguyên rất nhanh và gây hầu hết các vụ dịchcúm.Hiện có 15 phó type của H (được ký hiệu H1-H15) và 9 phó type N (N1-N9).Virus cúm hiện đang gây dịch ở nước ta là loại H5N1.3. Dịch tễ học và cơ chế bệnh sinha. Dịch tễ học+ Nguồn bệnh:- Người đang nhiễm virus.- Gà hoặc gia cầm mắc bệnh: người ta nghi ngờ có sự lây lan khi tiếp xúcvới gia cầm mắc bệnh hoặc môi trường bị nhiễm virus.+ Đường lây:- Đường hô hấp, do nước bọt của người nhiễm virus khi ho, hắt hơi.- Do tiếp xúc với nước bọt của người bệnh hoặc với gia cầm bị bệnh rồi đưavào mũi, miệng người lành.- Thời gian lây: 1 ngày trước khi có triệu chứng và kéo dài 3-7 ngày sau khikhởi bệnh.b. Cơ chế bệnh sinh: Tương tự cơ chế bệnh sinh của các bệnh cúm thôngthường.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàngXem phần triệu chứng lâm sàng bệnh cúm.5. Chẩn đoána. Chẩn đoán cúm thường dựa vào :- Các triệu chứng nhiễm vi-rút nói chung : sốt, mệt mỏi, chán ăn..- Tổn thương đường hô hấp, suy hô hấp cấp.- X quang phổi: có hình ảnh mờ lan tỏa cả hai phổi.- Yếu tố dịch tễ: Có tiếp xúc với bệnh nhân cúm H5N 1 hoặc với gia cầm bịmắc bệnh.b. Chẩn đoán xác định :+ Phân lập virus: bằng kỹ thuật PCR có thể phân lập virus trong dịch xuấttiết mũi họng hay khí quản.+ Chẩn đoán huyết thanh: bằng phương pháp Ức chế ngưng kết hồng cầuhoặc phương pháp Cố định bổ thể.6. Điều trịa.Điều trị cúm thông thường- Nghỉ ngơi tại giường, ăn uống và bù nước đủ cho bệnh nhân.- Chỉ được hoạt động trở lại dần dần khi hồi phục, nhất là những trường hợpnặng.- Nếu bệnh nhân sốt cao: hạ nhiệt bằng Paracetamol 500 mg x 3-4 lần/ ngày.- Không dùng Aspirin hay các dẫn xuất có salixylat khác, nhất là cho trẻ em.- Vitamin C, 1 -2 g/ ngày.- Các thuốc điều trị triệu chứng (kháng histamin, long đàm, giảm ho..) :- Chỉ dùng khi thật cần thiết. Nếu có ho khan và đau sau xương ức có thểdùng Codein, 16-64 mg mỗi 4 -6 giờ.- Đối với các bệnh nhân có nguy cơ cao (trẻ sơ sinh, người già, người có suyhô hấp mạn tính, suy tim..) có thể cho kháng sinh phòng bội nhiễm.- Điều trị nguyên nhân: Dùng thuốc kháng virus Tamiflu (Oseltamivir). Liềudùng: viên 75mg x 2 lần/ngày trong 5 ngày.- Điều trị các biến chứng : Kháng sinh thích hợp nếu có bội nhiễm vi khuẩn (chủ yếu để kháng lại Tụ cầu, Phế cầu và H. influenza ). Bảo đảm hô hấp.b. Điều trị cúm có suy hô hấp- Cho thở Oxy, thở máy, cân bằng nước-điện giải, kháng sinh.- Xét nghiệm: công thức máu, khí máu, điện giải đồ..., chụp X quang phổihàng ngày.7.Phòng bệnh H5N1- Tuyên truyền rộng rãi các kiến thức về cúm cho nhân dân.- Đặc biệt nhấn mạnh đến khả năng lây lan mạnh và nhanh, chú ý nhữngvùng có gia cầm chết hàng loạt không rõ lý do.- Tất cả gia cầm trong phạm vi 3 km quanh nơi có dịch đều phải được tiêuhuỷ.- Tuyệt đối không vận chuyển gia cầm từ vùng có dịch đến các vùng khác.- Gia cầm hoặc thịt gia cầm đều phải được kiểm dịch trước khi bán ra thịtrường.- Tất cả bệnh nhân bị cúm hoặc nghi bị cúm do H5N1 đều phải được cách lytuyệt đối.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 61 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 50 1 0 -
4 trang 49 0 0
-
6 trang 43 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 42 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 35 0 0
-
39 trang 32 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 31 0 0 -
93 trang 30 0 0