Bệnh cường giáp có thể gây biến chứng nặng ở tim
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 289.02 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cường giáp là bệnh nội tiết khá phổ biến ở Việt Nam, trong đó Basedow là bệnh cường giáp thường gặp nhất. Bệnh có đặc trưng là gầy sút nhiều, tim đập nhanh, run tay, cổ to và một số bệnh nhân (BN) có mắt lồi. Tuy có nhiều triệu chứng nhưng do diễn biến tăng dần nên nhiều trường hợp được chẩn đoán muộn. Nếu không được điều trị kịp thời và dứt điểm, BN cường giáp có thể bị nhiều biến chứng mà phổ biến và nguy hiểm nhất là các biến chứng về tim mạch.Các biến...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh cường giáp có thể gây biến chứng nặng ở tim Bệnh cường giáp có thể gây biến chứng nặng ở tim Cường giáp là bệnh nội tiết khá phổ biến ở Việt Nam, trong đóBasedow là bệnh cường giáp thường gặp nhất. Bệnh có đặc trưng là gầy sútnhiều, tim đập nhanh, run tay, cổ to và một số bệnh nhân (BN) có mắt lồi.Tuy có nhiều triệu chứng nhưng do diễn biến tăng dần nên nhiều trường hợpđược chẩn đoán muộn. Nếu không được điều trị kịp thời và dứt điểm, BNcường giáp có thể bị nhiều biến chứng mà phổ biến và nguy hiểm nhất là các biến chứng về tim mạch. Các biến chứng tim mạch của bệnh cường giáp Các rối loạn nhịp tim: - Tăng hormon giáp làm nhịp tim nhanh thường xuyên kể cả lúc nghỉ, có thể lên tới 110-120 lần/phút. Cường giáp gây biến chứng tim. Nhịp tim nhanh được coi là dấu hiệutrung thành nhất của bệnh cường giáp nhưng trong phần lớn các trường hợp, nhịptim vẫn đều (gọi là nhịp nhanh xoang). Có khoảng 10-15% BN cường giáp có biếnchứng loạn nhịp, thường gặp nhất là rung nhĩ (tâm nhĩ không đập theo nhịp bìnhthường nữa mà đập rất nhanh và không đều, từ 300-600 lần/phút). Khi đó các BNthường có biểu hiện hồi hộp, đánh trống ngực nhiều, một số bị đau ngực, thậm chícó BN bị ngất. Nghe tim thấy tâm thất đập không đều nhưng ở tần số rất nhanh, cóthể lên tới 170-180 lần/phút. - Khi bị loạn nhịp, tim bóp lúc mạnh lúc yếu, hậu quả là máu trong buồngtim không được tống hết ra ngoài sẽ dần tạo thành cục máu đông. Cục máu đôngnày rất dễ bị trôi lên não gây ra tai biến mạch não. Theo nhiều nghiên cứu, các BNbị rung nhĩ kéo dài có nguy cơ bị tai biến mạch não cao gấp 5-7 lần so với ngườibình thường và cứ 6 BN bị tai biến mạch não thì có 1 BN có nguyên nhân là doloạn nhịp tim. Tăng huyết áp: Các BN cường giáp thường có tăng huyết áp, chủ yếu làhuyết áp tối đa còn huyết áp tối thiểu vẫn bình thường, khoảng cách huyết áp tănglên. Tuy mức tăng huyết áp không nhiều và hiếm khi cần phải điều trị nhưng nếukéo dài thì nó cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của tim, góp phần gây suytim. Mối liên quan giữa các biến chứng tim mạch do cường giáp - Tuy đều là hậu quả củacường giáp nhưng các biến chứngtim mạch này lại có liên quan mậtthiết với nhau và thúc đẩy làm bệnhnặng thêm. - Điển hình nhất là suy vànhcó thể làm xuất hiện hoặc thúc đẩycác biến chứng rung nhĩ và suy timnặng hơn, nhưng như đã phân tích ởphần trên thì nhịp nhanh tăng nhiềudo rung nhĩ lại là nguyên nhân thuận Hội chứng suy tim: Tăng hormon lợi gây suy vành. Có rất nhiềugiáp làm tim co bóp mạnh và nhanh, hoạt nghiên cứu đã chứng minh tăngđộng này cần các tế bào cơ tim khỏe mạnh huyết áp và suy tim là các yếu tốvà được nuôi dưỡng cung cấp đủ oxy. Nếu nguy cơ gây rung nhĩ và hạn chế kếttình trạng này kéo dài hoặc khi dự trữ cơ quả điều trị rung nhĩ ở các BNtim không đảm bảo cho tim đáp ứng được cường giáp.nhu cầu tăng cung lượng tim xảy ra trong - Một liên quan khác cũngcường giáp thì sẽ dẫn đến suy tim, lúc đầu cần quan tâm là các BN rung nhĩ màlà suy tim trái nhưng về sau thường là suy bị suy tim thì dễ hình thành huyếttim toàn bộ. Suy tim do cường giáp có đặc khối trong buồng tâm nhĩ hơn dođiểm khác biệt với phần lớn các trường hợp máu lưu thông chậm hơn. Hậu quảsuy tim khác là lượng máu do tim bơm ra là nguy cơ bị tai biến mạch não caolại cao hơn bình thường (gọi là suy tim hơn ở các BN cường giáp có cả rungtăng cung lượng), tuy nhiên sự khác biệt nhĩ và suy tim.này chỉ ở giai đoạn đầu, còn nếu kéo dài thìcuối cùng cung lượng tim cũng giảm vàbiểu hiện lâm sàng của suy tim giai đoạn muộn trong cường giáp không khác vớisuy tim do các nguyên nhân khác, đó là khó thở, phù, gan to, đái ít, tím môi... Hội chứng suy vành: Tim đập nhanh và mạnh kéo dài sẽ làm các tế bào cơtim phì đại, nhất là thất trái, khi đó nhu cầu oxy của cơ tim sẽ tăng lên. Tuy nhiêndo máu đi vào mạch vành (là các mạch máu nuôi dưỡng cơ tim) trong thời kỳ tâmtrương nên khi nhịp tim nhanh do cường giáp sẽ làm rút ngắn thời gian tâmtrương, máu vào mạch vành bị giảm đi, hậu quả là BN bị thiếu máu cơ tim. Biểuhiện của thiếu máu cơ tim là đau ngực sau xương ức từ các mức độ nhẹ đến đau dữdội, đau cả khi nghỉ ngơi cũng như khi gắng sức. Điều đặc biệt là các cơn đaungực ở BN cường giáp rất hiếm khi chuyển thành nhồi máu cơ tim và khi điều trịkhỏi cường giáp thì cũng hết các cơn đau ngực. Điều trị các biến chứng tim mạch ở BN cường giáp - Phương pháp điều trị cần được áp dụng đầu tiên do có hiệu quả cao nhấtchính là điều trị khỏi cường giáp. Ví dụ như các BN cường giáp có biến chứngrung nhĩ thì trong vòng 4 tháng sau khi hết cường giáp, có tới 2/3 số BN này tự trởvề nhịp đều bình thường. Khi hết cường giáp, nhịp tim giảm xuống, tim co bóp ítvà nhẹ hơn sẽ góp phần làm giảm huyết áp, giảm đau ngực do thiếu máu cơ tim vàgiảm cả suy tim. Vì thế cần điều trị đạt bình giáp sớm và duy trì bình giáp bềnvững bằng 1 trong 3 phương pháp là dùng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp, mổcắt tuyến giáp hoặc điều trị iode phóng xạ (I131). Tuy nhiên mức độ làm giảm cácbiến chứng nh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh cường giáp có thể gây biến chứng nặng ở tim Bệnh cường giáp có thể gây biến chứng nặng ở tim Cường giáp là bệnh nội tiết khá phổ biến ở Việt Nam, trong đóBasedow là bệnh cường giáp thường gặp nhất. Bệnh có đặc trưng là gầy sútnhiều, tim đập nhanh, run tay, cổ to và một số bệnh nhân (BN) có mắt lồi.Tuy có nhiều triệu chứng nhưng do diễn biến tăng dần nên nhiều trường hợpđược chẩn đoán muộn. Nếu không được điều trị kịp thời và dứt điểm, BNcường giáp có thể bị nhiều biến chứng mà phổ biến và nguy hiểm nhất là các biến chứng về tim mạch. Các biến chứng tim mạch của bệnh cường giáp Các rối loạn nhịp tim: - Tăng hormon giáp làm nhịp tim nhanh thường xuyên kể cả lúc nghỉ, có thể lên tới 110-120 lần/phút. Cường giáp gây biến chứng tim. Nhịp tim nhanh được coi là dấu hiệutrung thành nhất của bệnh cường giáp nhưng trong phần lớn các trường hợp, nhịptim vẫn đều (gọi là nhịp nhanh xoang). Có khoảng 10-15% BN cường giáp có biếnchứng loạn nhịp, thường gặp nhất là rung nhĩ (tâm nhĩ không đập theo nhịp bìnhthường nữa mà đập rất nhanh và không đều, từ 300-600 lần/phút). Khi đó các BNthường có biểu hiện hồi hộp, đánh trống ngực nhiều, một số bị đau ngực, thậm chícó BN bị ngất. Nghe tim thấy tâm thất đập không đều nhưng ở tần số rất nhanh, cóthể lên tới 170-180 lần/phút. - Khi bị loạn nhịp, tim bóp lúc mạnh lúc yếu, hậu quả là máu trong buồngtim không được tống hết ra ngoài sẽ dần tạo thành cục máu đông. Cục máu đôngnày rất dễ bị trôi lên não gây ra tai biến mạch não. Theo nhiều nghiên cứu, các BNbị rung nhĩ kéo dài có nguy cơ bị tai biến mạch não cao gấp 5-7 lần so với ngườibình thường và cứ 6 BN bị tai biến mạch não thì có 1 BN có nguyên nhân là doloạn nhịp tim. Tăng huyết áp: Các BN cường giáp thường có tăng huyết áp, chủ yếu làhuyết áp tối đa còn huyết áp tối thiểu vẫn bình thường, khoảng cách huyết áp tănglên. Tuy mức tăng huyết áp không nhiều và hiếm khi cần phải điều trị nhưng nếukéo dài thì nó cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của tim, góp phần gây suytim. Mối liên quan giữa các biến chứng tim mạch do cường giáp - Tuy đều là hậu quả củacường giáp nhưng các biến chứngtim mạch này lại có liên quan mậtthiết với nhau và thúc đẩy làm bệnhnặng thêm. - Điển hình nhất là suy vànhcó thể làm xuất hiện hoặc thúc đẩycác biến chứng rung nhĩ và suy timnặng hơn, nhưng như đã phân tích ởphần trên thì nhịp nhanh tăng nhiềudo rung nhĩ lại là nguyên nhân thuận Hội chứng suy tim: Tăng hormon lợi gây suy vành. Có rất nhiềugiáp làm tim co bóp mạnh và nhanh, hoạt nghiên cứu đã chứng minh tăngđộng này cần các tế bào cơ tim khỏe mạnh huyết áp và suy tim là các yếu tốvà được nuôi dưỡng cung cấp đủ oxy. Nếu nguy cơ gây rung nhĩ và hạn chế kếttình trạng này kéo dài hoặc khi dự trữ cơ quả điều trị rung nhĩ ở các BNtim không đảm bảo cho tim đáp ứng được cường giáp.nhu cầu tăng cung lượng tim xảy ra trong - Một liên quan khác cũngcường giáp thì sẽ dẫn đến suy tim, lúc đầu cần quan tâm là các BN rung nhĩ màlà suy tim trái nhưng về sau thường là suy bị suy tim thì dễ hình thành huyếttim toàn bộ. Suy tim do cường giáp có đặc khối trong buồng tâm nhĩ hơn dođiểm khác biệt với phần lớn các trường hợp máu lưu thông chậm hơn. Hậu quảsuy tim khác là lượng máu do tim bơm ra là nguy cơ bị tai biến mạch não caolại cao hơn bình thường (gọi là suy tim hơn ở các BN cường giáp có cả rungtăng cung lượng), tuy nhiên sự khác biệt nhĩ và suy tim.này chỉ ở giai đoạn đầu, còn nếu kéo dài thìcuối cùng cung lượng tim cũng giảm vàbiểu hiện lâm sàng của suy tim giai đoạn muộn trong cường giáp không khác vớisuy tim do các nguyên nhân khác, đó là khó thở, phù, gan to, đái ít, tím môi... Hội chứng suy vành: Tim đập nhanh và mạnh kéo dài sẽ làm các tế bào cơtim phì đại, nhất là thất trái, khi đó nhu cầu oxy của cơ tim sẽ tăng lên. Tuy nhiêndo máu đi vào mạch vành (là các mạch máu nuôi dưỡng cơ tim) trong thời kỳ tâmtrương nên khi nhịp tim nhanh do cường giáp sẽ làm rút ngắn thời gian tâmtrương, máu vào mạch vành bị giảm đi, hậu quả là BN bị thiếu máu cơ tim. Biểuhiện của thiếu máu cơ tim là đau ngực sau xương ức từ các mức độ nhẹ đến đau dữdội, đau cả khi nghỉ ngơi cũng như khi gắng sức. Điều đặc biệt là các cơn đaungực ở BN cường giáp rất hiếm khi chuyển thành nhồi máu cơ tim và khi điều trịkhỏi cường giáp thì cũng hết các cơn đau ngực. Điều trị các biến chứng tim mạch ở BN cường giáp - Phương pháp điều trị cần được áp dụng đầu tiên do có hiệu quả cao nhấtchính là điều trị khỏi cường giáp. Ví dụ như các BN cường giáp có biến chứngrung nhĩ thì trong vòng 4 tháng sau khi hết cường giáp, có tới 2/3 số BN này tự trởvề nhịp đều bình thường. Khi hết cường giáp, nhịp tim giảm xuống, tim co bóp ítvà nhẹ hơn sẽ góp phần làm giảm huyết áp, giảm đau ngực do thiếu máu cơ tim vàgiảm cả suy tim. Vì thế cần điều trị đạt bình giáp sớm và duy trì bình giáp bềnvững bằng 1 trong 3 phương pháp là dùng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp, mổcắt tuyến giáp hoặc điều trị iode phóng xạ (I131). Tuy nhiên mức độ làm giảm cácbiến chứng nh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe y học thường thức bệnh người lớn bệnh trẻ em sức khỏe giới tính bệnh phụ khoa bệnh người già cách chăm sóc sức khỏe y học cổ truyền đông y trị bệnh Bệnh cường giápGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 258 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 179 0 0 -
7 trang 174 0 0
-
120 trang 166 0 0
-
6 trang 164 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 160 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 148 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 146 5 0 -
97 trang 124 0 0