Danh mục

Bệnh đa u tủy xương là gì và Hướng điều trị mới hiện nay như thế nào?

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 259.90 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hằng năm ở Việt nam có khoảng 100 ca bị bệnh đa u tủy xương và 85 trường hợp tử vong do bệnh này. Nguyên nhân của bệnh hiện nay vẫn chưa được biết đế nhưng trong trường hợp bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, người bệnh có thể được kéo dài thời gian sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh không bị ảnh hưởng nhiều, nhưng nếu người bệnh đến điều trị ở giai đoạn muộn khi đã có nhiều biến chứng thì việc điều trị khó khăn và để lại nhiều gánh nặng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh đa u tủy xương là gì và Hướng điều trị mới hiện nay như thế nào? Bệnh đa u tủy xương là gì và Hướng điều trị mới hiện nay như thế nào? Hằng năm ở Việt nam có khoảng 100 ca bị bệnh đa u tủy xương và 85trường hợp tử vong do bệnh này. Nguyên nhân của bệnh hiện nay vẫn chưa đượcbiết đế nhưng trong trường hợp bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, ngườibệnh có thể được kéo dài thời gian sống và chất lượng cuộc sống của người bệnhkhông bị ảnh hưởng nhiều, nhưng nếu người bệnh đến điều trị ở giai đoạn muộnkhi đã có nhiều biến chứng thì việc điều trị khó khăn và để lại nhiều gánh nặngcho xã hội. Đa u tuỷ xương là một bệnh lý ác tính xuất phát từ tương bào - một thànhphần của bạch cầu trong máu. Từ một tương bào bất thường ban đầu phát triểnnhân lên thành nhiều tế bào bất thường khác, trong quá trình phát triển các tế bàonày có tiết ra một kháng thể đặc biệt gọi là protein M, đó cũng chính là cơ sở chochẩn đoán và tiên lượng bệnh. Theo thời gian, các tế bào này sẽ tập trung ở tủy xương làm lấn át nhữngdòng tế bào máu bình thường khác như hồng cầu, tiểu cầu. Các tế bào này có thểtập trung ở nhiều vị trí xương đặc được gọi là đa u tủy xương, nếu bệnh chỉ biểuhiện tại một vị trí xương đơn độc thì được gọi là u tương bào. Người bị bệnh đa u tủy thường thấy đau xương ở phần lưng, có thểxuất hiện tình trạng gãy xương bệnh lý, cảm giác yếu, mệt mỏi; lúc nào cũng thấykhát, thường xuyên bị nhiễm khuẩn và sốt, gầy sút cân; buồn nôn, táo bón; đi tiểuthường xuyên... Đây cũng là những biểu hiện của nhiều bệnh lý khác nhau do đó để xácđịnh bệnh đa u tủy xương, bệnh nhân cần được kết hợp làm một số xét nghiệmnhư: - Kiểm tra các tế bào máu và các thành phần khác trong máu. Tế bào u tủygây tình trạng tăng calci máu và tăng tỷ lệ tương bào trong máu (Phần lớn ngườibệnh có thiếu máu) - Xét nghiệm nước tiểu: Tìm protein Bence - Jones trong nước tiểu hoặcđịnh lượng protein Bence Jones niệu 24giờ. Trong trường hợp protein này tăngcao trong nước tiểu, có thể gây tắc ống thận và hủy hoại thận dẫn đến suy thận. - Chụp phim Xquang: để kiểm tra gãy xương hoặc tổn thương hủy hoạixương. Tủy đồ phát hiện plasmocyte với Ig đơn dòng (chuỗi nặng hoặc chuỗinhẹ). - Điện di protein máu có Ig đơn dòng. - Sinh thiết: Đây là biện pháp duy nhất giúp khẳng định bệnh xem tế bàoung thư có xâm lấn tủy xương hay không. Một số xét nghiệm khác giúp đánh giágiai đoạn như chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, xạ hình xương... Hướng điều trị bệnh hiện nay Việc lựa chọn điều trị tùy thuộc vào giai đoạn bệnh và các triệu chứng củabệnh. Thuốc điều trị gồm có các hóa chất chống ung thư (mephalan,cyclophosphamide, vincristin và doxorubicin), và prednisolon là một loại steroidcũng thường được sử dụng. Nhiều nghiên cứu khác đã mở rộng chỉ định điều trị bằng thalidomide chonhững bệnh nhân đa u tủy xương mới phát hiện chưa điều trị thuốc khác bao giờvới tỷ lệ đáp ứng từ 66 - 81%, kéo dài thời gian sống cũng như thời gian đến đợttái phát tiếp theo. Thuốc có thể dùng đơn độc hay kết hợp với các thuốc khác như thalidomide+ dexamethason, thalidomide + dexamethason + melphalan. Không những đóngvai trò quan trọng trong các phác đồ hóa trị liệu đơn thuần, thalidomide đơn độchay phối hợp với dexamethason hoặc một số thuốc khác còn được dùng như liệupháp dẫn để chuẩn bị trước ghép tủy, liệu pháp củng cố và duy trì sau ghép tủy tựthân, ghép tủy đồng loài hay sau điều trị bằng các phương pháp hóa trị liệu. Tuy vậy, mức độ đáp ứng của bệnh với liều thuốc nào là tối ưu còn phụthuộc vào các yếu tố tiên lượng bệnh, giai đoạn bệnh và vẫn đang cần nghiên cứuthêm. Mặc dù đã được điều trị ổn định, bệnh vẫn luôn có nguy cơ tái phát trở lạinên việc theo dõi sau điều trị là rất quan trọng. Người bệnh cần được kiểm trathường xuyên để phát hiện sớm các dấu hiệu tái phát bệnh. Việc theo dõi bao gồm:khám lâm sàng, xét nghiệm máu, tủy đồ và chụp Xquang. ...

Tài liệu được xem nhiều: