Thông tin tài liệu:
A- Tổng Quan: Bệnh da vảy cá (Ichthyosis vulgaris) là một bệnh lý của da biểu hiện bằng da khô như vảy cá, đặc biệt ở tay và cẳng chân. Bệnh da vảy cá có thể có tính di truyền hoặc hình thành do hậu quả tiếp xúc với một số tác nhân nào đó (mắc phải).- Týp di truyền (còn gọi là bệnh da vảy cá bẩm sinh) xuầt hiện lần đầu tiên khi bệnh nhân còn rất trẻ và chiếm khoảng 95% các trường hợp da vảy cá (ichthyosis vulgaris). - Týp mắc phải thường hình thành...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Da Vảy Cá Bệnh Da Vảy Cá A- Tổng Quan: Bệnh da vảy cá (Ichthyosis vulgaris) là một bệnh lý của dabiểu hiện bằng da khô như vảy cá, đặc biệt ở tay và cẳng chân. Bệnh da vảy cá có thể có tính di truyền hoặc hình thành do hậu quả tiếp xúcvới một số tác nhân nào đó (mắc phải). - Týp di truyền (còn gọi là bệnh da vảy cá bẩm sinh) xuầt hiện lần đầu tiênkhi bệnh nhân còn rất trẻ và chiếm khoảng 95% các trường hợp da vảy cá(ichthyosis vulgaris). - Týp mắc phải thường hình thành ở tuổi trưởng thành và là hậu quả củamột bệnh nội khoa hoặc do dùng một số thuốc men. B - Ai có nguy cơ Da vảy cá (Ichthyosis vulgaris) gặp ở mọi chủng tộc và ở cả hai phái. Davảy cá di truyền gặp khá thường xuyên. Tỉ lệ khoảng 1 trên 250 trẻ em có thể bịDa vảy cá di truyền. Ngược lại, Da vảy cá mắc phải khá hiếm gặp và hầu như chỉthấy ở người lớn. Đối với bệnh da vảy cá di truyền, thường thì ít nhất một trong hai ngườithân sinh ra bệnh nhân cũng bị da khô có vảy lúc còn bé. Bệnh di truyền theo gentrội (autosomal dominant), nghĩa là mỗi trẻ từ cha mẹ bị bệnh có 50% nguy cơ bịichthyosis vulgaris. C- Triệu Chứng và Dấu Hiệu - Các vị trí thường bị tổn thương nhất do ichthyosis vulgaris gồm: + Mặt trước cẳng chân (mặt duỗi) + Mặt sau tay (mặt duỗi) + Da đầu + Lưng + Trán và má, đặc biệt ở trẻ nhỏ Các vảy trong bệnh Da vảy cá có kích thước từ 1–10 mm và có màu sắc từtrắng đến xám hoặc nâu. Vảy sẽ đậm hơn ở những người có da sậm màu. Chânthường bị nhiều hơn tay. Các rãnh ở lòng bàn tay và lòng bàn chân thường hằn rõvà nứt khi thời tiết lạnh. Tuy nhiên bệnh sẽ bớt khi khí hậu ấm và ẩm hơn. - Các vị trí trên cơ thể sau đây thường ít bị tổn thương hơn: + Mặt + Phía trước cổ + Bụng + Các nếp xếp ở trước cẳng tay (mặt gấp của cẳng tay) + Nếp xếp sau gối (mặt gấp của cẳng chân) Da vảy cá di truyền (hereditary ichthyosis) và mắc phải (acquiredichthyosis) giống nhau về hình thức và đều gây ngứa. Tuy nhiên, dạng mắc phảixảy ra ở những bệnh nhân có những bệnh lý về nội khoa, bao gồm: + Dinh dưỡng kém + Nhiễm trùng, như bệnh phong (Hansen) hoặc HIV/AIDS + Bệnh nội tiết, như bệnh của tuyến giáp hoặc tuyến cận giáp + Bệnh sarcoid (sarcoidosis) + Ung thư, như lymphoma hoặc đa u tủy (multiple myeloma) + Dùng một số thuốc, như nicotinic acid, cimetidine, và clofazimine D- Hướng Dẫn tự Chăm Sóc Dạng Da vảy cá di truyền có khuynh hướng tự cải thiện sau tuổi dậy thì,trong khi dạng mắc phải chỉ bớt đi sau khi đã giải quyết xong bệnh lý nội khoa đikèm. Tuy nhiên, cả 2 trường hợp đều cải thiện sau khi phục hồi độ ẩm của da.Kem và các loại thuốc mỡ tạo ẩm hiệu quả hơn thuốc nước (lotion). Chúng có tácdụng tốt nhất nếu bôi ngay sau khi vừa tắm xong, lúc da còn ẩm. Các sản phẩmbán tự do dưới đây có thể hữu ích: + Các sản phẩm chứa alpha-hydroxy acids như glycolic acid hoặc lacticacid + Các loại kem có chứa urea + Các loại kem có chứa cortisone bán tự do (khi bị ngứa ở những vùng tổnthương) Tất cả vết nứt ở da đều cần được điều trị bằng các loại thuốc mỡ bôi ngoàida bán tự do có chứa kháng sinh (vd,Neosporin®) để phòng chống nhiễm trùng. E- Khi nào cần đi khám bệnh? - Khi da vẫn tiếp tục bị khô và đóng vảy dù đã bôi thuốc làm ẩm da mỗingày, cần đưa trẻ đi khám chuyên khoa. - Nên đi khám bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán chính xác và điều trịthích hợp khi tình trạng da khô và đóng vảy ở người lớn không cải thiện dù đã bôithuốc làm ẩm da ngày 2 lần. F- Các Phương Thức Điều Trị (mang tích chất tham khảo) - Để điều trị bệnh da khô vảy cá, thầy thuốc có thể chỉ định dùng các loạikem hoặc thuốc nước bôi ngoài da chứa các chất sau: + Alpha hoặc beta-hydroxy acids (glycolic acid, lactic acid, salicylic acid) + urea ở nồng độ kê toa + Thuốc retinoid như tretinoin hoặc tazarotene + Nồng độ cao propylene glycol - Đối với các trường hợp Da vảy cá nặng, có thể cần phải dùng thêm thuốcuống như sau: Isotretinoin, một loại thuốc mạnh có nhiều tác dụng phụ tiềm tàng,thường được dùng để điều trị mụn trứng cá nặng và gây sẹo. - Khả năng hồi phục (tiên lượng) đối với trẻ bị Da vảy cá rất cao, đa số cáctrường hợp đều cải thiện sau tuổi dậy thì. - Khi nghi ngờ có bệnh Da vảy cá mắc phải ở người lớn, thầy thuốc cầnnghiên cứu tầm soát các bệnh lý nội khoa tiềm ẩn hoặc truy tìm các loại thuốc menđã gây khởi phát bệnh. Tiên lượng của Da vảy cá mắc phải ở người lớn tùy thuộcvào việc điều trị bệnh nội khoa nền, hoặc ngưng sử dụng các loại thuốc đã gâykhởi phát bệnh. BS. ĐỒNG NGỌC KHANH - BV Đa Khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn Tham Khảo: Bolognia, Jean L., ed. Dermatology, pp.775-781. New York:Mosby, 2003. Freedberg, Irwin M., ed. Fitzpatricks Dermatology in General Medicine.6th ed, pp.486, 482, 2353. New York: McGraw-Hill, 2003. ...