![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
BỆNH DẠI ( Rabies ) (Kỳ 2)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 241.12 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chẩn đoán xác định: Dựa vào các yếu tố sau: - Có tiền sử bị súc vật (chó, mèo...) cắn, cào, liếm hoặc làm thịt các súc vật có biểu hiện bị dại như: chó, mèo đột ngột trở nên hung dữ không có lý do, cắn xé lung tung, cắn nhiều người hoặc thay đổi tính nết như lấm lét, ủ dột, nằm xó tối.- Các triệu chứng lâm sàng của bệnh dại- Xét nghiệm:+ Xác định virut dại từ các bệnh phẩm: nước mắt, nước bọt, dịch não tuỷ, mảnh sinh thiết não, da bằng phương pháp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH DẠI ( Rabies ) (Kỳ 2) BỆNH DẠI ( Rabies ) (Kỳ 2) 4. CHẨN ĐOÁN: 1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào các yếu tố sau: - Có tiền sử bị súc vật (chó, mèo...) cắn, cào, liếm hoặc làm thịt các súc vậtcó biểu hiện bị dại như: chó, mèo đột ngột trở nên hung dữ không có lý do, cắn xélung tung, cắn nhiều người hoặc thay đổi tính nết như lấm lét, ủ dột, nằm xó tối. - Các triệu chứng lâm sàng của bệnh dại - Xét nghiệm: + Xác định virut dại từ các bệnh phẩm: nước mắt, nước bọt, dịch não tuỷ,mảnh sinh thiết não, da bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang. Trả lời kết quảsau 2 giờ. + Phân lập virút dại từ các bệnh phẩm trên bằng phương pháp nuôi cấy tếbào. Trả lời trong 24 giờ. Thực tế, cả hai phương pháp trên ít được áp dụng và khóthực hiện. + Nếu bệnh nhân tử vong: Tìm tiểu thể Negri trong não ở vùng sừngAmon và các tổn thương viêm não không đặc hiệu bằng kính hiển vi điện tử. 2. Chẩn đoán phân biệt: 4.2.1. Thể hung dữ phải chẩn đoán phân biệt với: - Chứng ngộ độc rượu cấp: cũng đột ngột xuất hiện điên cùng với nhiều ảogiác. Nhưng khác dại là không có co thắt họng, không rối loạn hô hấp. Cơn điêncuồng liên tục chứ không từng cơn như bệnh dại. Có tiền sử nghiện rượu. Khôngcó tiền sử bị chó, mèo cẵn. - Loạn tâm thần cấp: cũng kích động đập phá, la hét liên tục nhưng khôngcó tiền sử bị chó cắn... Nếu bị chó cắn thì rất khó phân biệt, phải điều trị thử vàtheo dõi tiến triển để phân biệt. 4.2.2. Thể co cứng có sợ nước cần chẩn đoán phân biệt với: - Viêm não do các virút khác: Không có tiền sử bị chó, mèo cắn, cào. - Uốn ván thể sợ nước: Có dấu hiệu cứng hàm đầu tiên sau mới xuất hiệnco thắt họng. Co cứng toàn bộ cơ liên tục. Không nhất thời như bệnh dại. - Bệnh tưởng bị bệnh dại sau khi bị chó thường cắn, gặp ở người lo sợ quámức. Bệnh nhân cũng sợ nước nhưng không sợ gió. Dùng thuốc an thần có thểbớt. Đôi khi cũng phải theo dõi một thời gian mới phân định được. 4.2.3. Dại thể liệt cần chẩn đoán phân biệt với: - Bệnh bại liệt ở trẻ em: Thường nhức đầu có sốt cao, viêm đường hô hấp.Rối loạn tiêu hóa và đau cơ. Khi xuất hiện liệt thì có tính chất: Không có thứ tựnhất định, liệt nhẽo, không đối xứng, thường liệt ở gốc chi - không có tiền sử bịchó cắn, mèo cào. - Viêm não, tuỷ, viêm đa rễ và dây thần kinh sau tiêm vacxin, chế từ tổchức thần kinh của súc vật đã trưởng thành (cừu, dê...). Xuất hiện liệt từ 1 đến 4tuần sau tiêm mũi đầu. Điều trị bằng Corticoid có hy vọng khỏi được. - Viêm tuỷ leo thể Landry do các nguyên nhân khác. 5. ĐIỀU TRỊ - DỰ PHÒNG: 1. Điều trị tại chỗ vết thương sau khi bị súc vật cắn: Sau khi bị súc vật (chó, mèo...) cắn, cào phải rửa, dội thật kỹ vết thươngbằng nước xà phòng; sau đó rửa lại vết thương bằng nước lọc và lau khô sát trùngvết thương bằng các thuốc sẵn có như: cồn, cồn iôt, Ete... Tránh khâu vết thươngsớm trừ vết thương ở mặt. Có thể tiêm phòng uốn ván và cho kháng sinh. 2. Điều trị huyết thanh kháng dại ( serum anti-rabies ): Chỉ dùng cho các trường hợp bị cắn nặng: như vết cắn rộng, sâu, nhiều vếtcắn, bị cắn ở đầu, mặt, cổ, tay bởi một con vật có biểu hiện dại. Yêu cầu: - Tiêm càng sơm sau khi bị cắn càng có hiệu quả tốt. - Tiêm trước khi tiêm vacxin Cách tiêm: Có 2 loại huyết thanh kháng dại: - Huyết thanh kháng dại khác chủng lấy từ ngựa đã miễn dịch cao. Tiêmmiễn dịch 1 lần duy nhất 40 UI/kg nặng. Có thể tiêm quanh vết cắn. Để tránh tai biến sốc phản vệ có thể tiêm theo phương pháp Besredka vàdùng thuốc kháng Histamin tổng hợp và chỉ tiêm ở các trung tâm chống dại. - Globulin miễn dịch, đồng chủng, đặc hiệu kháng dại. Tiêm bắp, vị trí ởmông một liều duy nhất là 20 UI/kg nặng. Ưu điểm: Không có tai biến, chịu đựngtốt, nhưng có nhược điểm là giá thuốc cao. 3. Tiêm vacxin: 5.3.1. Chỉ định: - Khi bị liếm, trên da có vết thương, bị cào, cắn bởi súc vật bị dại hoặcnghi ngờ bị dại mà con vật ấy đã bị giết chết (mà không có điều kiện xét nghiệmđể khẳng định bị dại hay không), hoặc đã trốn mất hoặc bị động vật hoang dã cắn. - Khi bị súc vật có vẻ khỏe mạnh cắn, phải theo dõi súc vật trong vòng 10ngày. Nếu thấy có bất kỳ biểu hiện ốm hoặc thay đổi tính tình cần tiêm ngay. Cònnếu vẫn khỏe thì không cần tiêm. 5.3.2. Một số loại vacxin và cách tiêm: -Vacxin cổ điển của Pasteur: được chế từ virut cố định, nuôi cấy trong tổchức thần kinh của súc vật đã trưởng thành được làm giảm độc (như vacxin Fermihoặc Hemip) hoặc đã bị giết chết (vacxin Semple). Loại này phải tiêm nhiều mũivà hay có tai biến thần kinh, nên ngày nay rất ít được dùng. - Vacxin Fuenzalida: được chế từ virut cố định cấy ở não chuột nhắt t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH DẠI ( Rabies ) (Kỳ 2) BỆNH DẠI ( Rabies ) (Kỳ 2) 4. CHẨN ĐOÁN: 1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào các yếu tố sau: - Có tiền sử bị súc vật (chó, mèo...) cắn, cào, liếm hoặc làm thịt các súc vậtcó biểu hiện bị dại như: chó, mèo đột ngột trở nên hung dữ không có lý do, cắn xélung tung, cắn nhiều người hoặc thay đổi tính nết như lấm lét, ủ dột, nằm xó tối. - Các triệu chứng lâm sàng của bệnh dại - Xét nghiệm: + Xác định virut dại từ các bệnh phẩm: nước mắt, nước bọt, dịch não tuỷ,mảnh sinh thiết não, da bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang. Trả lời kết quảsau 2 giờ. + Phân lập virút dại từ các bệnh phẩm trên bằng phương pháp nuôi cấy tếbào. Trả lời trong 24 giờ. Thực tế, cả hai phương pháp trên ít được áp dụng và khóthực hiện. + Nếu bệnh nhân tử vong: Tìm tiểu thể Negri trong não ở vùng sừngAmon và các tổn thương viêm não không đặc hiệu bằng kính hiển vi điện tử. 2. Chẩn đoán phân biệt: 4.2.1. Thể hung dữ phải chẩn đoán phân biệt với: - Chứng ngộ độc rượu cấp: cũng đột ngột xuất hiện điên cùng với nhiều ảogiác. Nhưng khác dại là không có co thắt họng, không rối loạn hô hấp. Cơn điêncuồng liên tục chứ không từng cơn như bệnh dại. Có tiền sử nghiện rượu. Khôngcó tiền sử bị chó, mèo cẵn. - Loạn tâm thần cấp: cũng kích động đập phá, la hét liên tục nhưng khôngcó tiền sử bị chó cắn... Nếu bị chó cắn thì rất khó phân biệt, phải điều trị thử vàtheo dõi tiến triển để phân biệt. 4.2.2. Thể co cứng có sợ nước cần chẩn đoán phân biệt với: - Viêm não do các virút khác: Không có tiền sử bị chó, mèo cắn, cào. - Uốn ván thể sợ nước: Có dấu hiệu cứng hàm đầu tiên sau mới xuất hiệnco thắt họng. Co cứng toàn bộ cơ liên tục. Không nhất thời như bệnh dại. - Bệnh tưởng bị bệnh dại sau khi bị chó thường cắn, gặp ở người lo sợ quámức. Bệnh nhân cũng sợ nước nhưng không sợ gió. Dùng thuốc an thần có thểbớt. Đôi khi cũng phải theo dõi một thời gian mới phân định được. 4.2.3. Dại thể liệt cần chẩn đoán phân biệt với: - Bệnh bại liệt ở trẻ em: Thường nhức đầu có sốt cao, viêm đường hô hấp.Rối loạn tiêu hóa và đau cơ. Khi xuất hiện liệt thì có tính chất: Không có thứ tựnhất định, liệt nhẽo, không đối xứng, thường liệt ở gốc chi - không có tiền sử bịchó cắn, mèo cào. - Viêm não, tuỷ, viêm đa rễ và dây thần kinh sau tiêm vacxin, chế từ tổchức thần kinh của súc vật đã trưởng thành (cừu, dê...). Xuất hiện liệt từ 1 đến 4tuần sau tiêm mũi đầu. Điều trị bằng Corticoid có hy vọng khỏi được. - Viêm tuỷ leo thể Landry do các nguyên nhân khác. 5. ĐIỀU TRỊ - DỰ PHÒNG: 1. Điều trị tại chỗ vết thương sau khi bị súc vật cắn: Sau khi bị súc vật (chó, mèo...) cắn, cào phải rửa, dội thật kỹ vết thươngbằng nước xà phòng; sau đó rửa lại vết thương bằng nước lọc và lau khô sát trùngvết thương bằng các thuốc sẵn có như: cồn, cồn iôt, Ete... Tránh khâu vết thươngsớm trừ vết thương ở mặt. Có thể tiêm phòng uốn ván và cho kháng sinh. 2. Điều trị huyết thanh kháng dại ( serum anti-rabies ): Chỉ dùng cho các trường hợp bị cắn nặng: như vết cắn rộng, sâu, nhiều vếtcắn, bị cắn ở đầu, mặt, cổ, tay bởi một con vật có biểu hiện dại. Yêu cầu: - Tiêm càng sơm sau khi bị cắn càng có hiệu quả tốt. - Tiêm trước khi tiêm vacxin Cách tiêm: Có 2 loại huyết thanh kháng dại: - Huyết thanh kháng dại khác chủng lấy từ ngựa đã miễn dịch cao. Tiêmmiễn dịch 1 lần duy nhất 40 UI/kg nặng. Có thể tiêm quanh vết cắn. Để tránh tai biến sốc phản vệ có thể tiêm theo phương pháp Besredka vàdùng thuốc kháng Histamin tổng hợp và chỉ tiêm ở các trung tâm chống dại. - Globulin miễn dịch, đồng chủng, đặc hiệu kháng dại. Tiêm bắp, vị trí ởmông một liều duy nhất là 20 UI/kg nặng. Ưu điểm: Không có tai biến, chịu đựngtốt, nhưng có nhược điểm là giá thuốc cao. 3. Tiêm vacxin: 5.3.1. Chỉ định: - Khi bị liếm, trên da có vết thương, bị cào, cắn bởi súc vật bị dại hoặcnghi ngờ bị dại mà con vật ấy đã bị giết chết (mà không có điều kiện xét nghiệmđể khẳng định bị dại hay không), hoặc đã trốn mất hoặc bị động vật hoang dã cắn. - Khi bị súc vật có vẻ khỏe mạnh cắn, phải theo dõi súc vật trong vòng 10ngày. Nếu thấy có bất kỳ biểu hiện ốm hoặc thay đổi tính tình cần tiêm ngay. Cònnếu vẫn khỏe thì không cần tiêm. 5.3.2. Một số loại vacxin và cách tiêm: -Vacxin cổ điển của Pasteur: được chế từ virut cố định, nuôi cấy trong tổchức thần kinh của súc vật đã trưởng thành được làm giảm độc (như vacxin Fermihoặc Hemip) hoặc đã bị giết chết (vacxin Semple). Loại này phải tiêm nhiều mũivà hay có tai biến thần kinh, nên ngày nay rất ít được dùng. - Vacxin Fuenzalida: được chế từ virut cố định cấy ở não chuột nhắt t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh truyền nhiễm cấp tính bệnh dại bệnh học nội khoa bệnh truyền nhiễm cách phòng trị bệnh bài giảng bệnh truyền nhiễmTài liệu liên quan:
-
7 trang 196 0 0
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 120 0 0 -
88 trang 93 0 0
-
Bài giảng Nhiễm HIV: Điều gì bác sỹ đa khoa cần biết? - Howard Libman, M.D
48 trang 90 0 0 -
7 trang 77 0 0
-
5 trang 69 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 67 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 62 0 0 -
143 trang 55 0 0