Bệnh dại và những biện pháp phòng ngừa
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 127.88 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh dại là một bệnh viêm não tủy cấp tính do virus dại gây nên. Người mắc bệnh dại là do động vật máu nóng (chủ yếu là do chó, mèo) bị bệnh dại truyền virus dại sang người qua vết cắn, vết cào,... trên da và niêm mạc bị tổn thương khi bị mắc bệnh dại lên cơn tỷ lệ tử vong là rất cao. Tuy nhiên, bệnh dại có thể dự phòng được. Những loại động vật hay bị bệnh dại và truyền bệnh dại cho người ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh dại và những biện pháp phòng ngừa Bệnh dại và những biện pháp phòng ngừaBệnh dại là một bệnh viêm não tủy cấp tính do virus dại gây nên. Người mắc bệnhdại là do động vật máu nóng (chủ yếu là do chó, mèo) bị bệnh dại truyền virus dạisang người qua vết cắn, vết cào,... trên da và niêm mạc bị tổn thương khi bị mắcbệnh dại lên cơn tỷ lệ tử vong là rất cao. Tuy nhiên, bệnh dại có thể dự phòng được.Những loại động vật hay bị bệnh dại và truyền bệnh dại cho người Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, trong 86 quốc gia có giám sát bệnh dại thì cótới 68 quốc gia có ổ dịch dại tự nhiên chủ yếu ở động vật hoang dã như: chồn (59%), dơi(15%), cầy (15%), cáo (3%) và một số các động vật khác. Chính nguồn virus dại khu trútừ động vật hoang dã là nguồn lây truyền virus dại thường xuyên sang động vật nuôi như:chó, mèo, trâu , bò, v.v... trong đó chó, mèo mắc bệnh dại nhiều nhất và là nguồn truyềnvirus dại nhiều nhất cho người và các động vật khác vì chúng di chuyển rộng và cắn lungtung. Ở nước ta, chó nhà nuôi là nguồn truyền bệnh dại cho người nhiều nhất (95- 97%) sau đólà mèo. Các động vật khác chưa phát hiện được, nhưng nếu bị cắn vẫn cần phải đến cácđiểm tiêm phòng dại để được bác sĩ chuyên khoa khám và hướng dẫn xử lý cụ thể.Triệu chứng điển hình của chó, mèo dạiBệnh dại ở chó thường có 2 thể điển hình đó là thể điên điên cuồng và thể bại liệt- Chó dại thể điên cuồng: thường rất hung dữ, có thể chia làm 3 thời kỳ: Thời kỳ đầu: biểu hiện bằng những thay đổi trong thói quen của con vật nh ư bứt rứt, lolắng, có khi tỏ ra vui mừng, quấn quýt chủ hơn, hoặc chỉ tỏ ra buồn rầu. Con vật thườngăn nhiều hơn bình thường, có thể sốt, nước dãi đã có virus dại. Thời kỳ này chỉ trong vàigiờ nhưng cũng có khi tới 1- 2 ngày.Thời kỳ phát bệnh: biểu hiện bằng những biến loạn quá độ nh ư: con vật luôn luôn cửđộng, nhảy lên bắt đớp những con ruồi tưởng tượng hoặc kẻ thù không có. Con vật khónuốt như bị hóc xương, tiếng kêu khàn khàn, ồ ồ, gãy từng nhát, tiếng sủa kéo dài và cuốicùng rướn cao lên thành những tiếng hú ghê rợn. Bất cứ một sự kích thích nào dù nhỏ đềucó thể làm cho chó lên cơn dại, cắn người và các con vật khác hoặc tự cắn nó, thường cắnrất mạnh và bổ ra đường chạy rông khắp nơi. Phạm vi hoạt động của một con chó dại cókhi lên tới 50 km. Vì vậy những con chó dại rất nguy hiểm, nó là mối nguy cơ lớn truyềnbệnh dại cho người và các súc vật khác.Thời kỳ bại liệt: con vật có biểu hiện gầy mòn, mắt lõm sâu, vẻ mặt phờ phạc, kêu thấtthanh, hàm trễ xuống không nuốt được nữa. Bại liệt bộ phận sau làm con vật xiêu vẹo, điphân táo bón, bí tiểu tiện, cuối cùng vật ngã xuống và chết.Chó dại ở thể bại liệt: còn gọi là dại câm, thời kỳ bị kích thích ngắn hay không có. Bệnhbiểu hiện bằng bại liệt không nhất định ở chỗ nào. Con vật buồn rầu, ủ rũ, liệt ở một bộphận hay nửa người, thông thường là liệt cơ hàm làm cho mõm luôn hé mở. Hàm dưới trễxuống, lưỡi thè ra, nước dãi chảy tự do. Con vật không cắn được cũng không thể sủađược gọi là thể câm. Bệnh tiến triển từ 2 - 7 ngày, thường là 2 - 3 ngày, sau đó con vậtchết.Ngoài 2 thể nói trên, đôi khi còn gặp thể ruột. Triệu chứng chính của thể ruột là chỉ thấychó nôn mửa, đau bụng, có dấu hiệu viêm dạ dày - ruột. Con vật không có biểu hiện hungdữ hay bại liệt, sau 2 - 3 ngày thì chết.Triệu chứng dại ở mèo: Mèo bị dại ít hơn chó vì nó quen ở một mình. Nói chung bệnh dạiở mèo tiến triển tương tự như ở chó. Mèo bị dại hay nấp mình vào chỗ vắng, tối, hoặc tráilại kêu luôn luôn, không ở yên một chỗ, tiếng kêu như động dục. Nếu chạm vào, nó nổicơn hung dữ cắn, cào. Chính răng và móng vu ốt của mèo gây ra vết thương sâu, tạo điềukiện cho virus dại dễ xâm nhập. Đôi khi mèo dại không có biểu hiện hung dữ mà chỉ bạiliệt chân sau.Khi phát hiện chó, mèo bị bệnh dại hoặc nghi dại, cần thực hiện• Không tiếp xúc với con vật, không di chuyển hoặc bán để hạn chế sự lây nhiễm vi rútdại sang người và lây lan dịch• Phải báo cáo ngay cho chính quyền, y tế, thú y thôn bản và xã/phường, để có biện xử lýngay con vật bị dại và những con vật đang sống tại đó.• Phải chôn sâu xác những con vật bị dại cùng với các chất sát khuẩn như x út, cresly, vôicục chưa tôi hoặc vôi bột...Người bị chó, mèo dại, nghi dại cắn hoặc tiếp xúc với chúng cần thực hiện Khi bị chó, mèo dại, nghi dại cắn hoặc tiếp xúc với chúng cần phải coi đó là trường hợpcấp cứu. Trước hết phải xử lý tại chỗ vết thương, sau đó phải đến các điểm tiêm phòngdại để được các thầy thuốc chuyên khoa khám và có biện pháp xử lý cụ thể cho từngtrường hợp.Xử lý tại chỗ vết thương như thế nào là tốt nhất?Khi bị súc vật dại, nghi dại cắn hoặc tiếp xúc với chúng phải rửa ngay thật kỹ vết th ươngbằng nước xà phòng đặc, nước muối hoà đặc, dội nước sạch nhiều lần, bôi chất sát khuẩnnhư cồn, cồn iốt đậm đặc... Mục đích xử lý tại chỗ vết thương là để sát khuẩn, làm giảmđến mức tối thiểu lượng virus dại tại nơi xâm nhập. Chú ý khi rửa vết th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh dại và những biện pháp phòng ngừa Bệnh dại và những biện pháp phòng ngừaBệnh dại là một bệnh viêm não tủy cấp tính do virus dại gây nên. Người mắc bệnhdại là do động vật máu nóng (chủ yếu là do chó, mèo) bị bệnh dại truyền virus dạisang người qua vết cắn, vết cào,... trên da và niêm mạc bị tổn thương khi bị mắcbệnh dại lên cơn tỷ lệ tử vong là rất cao. Tuy nhiên, bệnh dại có thể dự phòng được.Những loại động vật hay bị bệnh dại và truyền bệnh dại cho người Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, trong 86 quốc gia có giám sát bệnh dại thì cótới 68 quốc gia có ổ dịch dại tự nhiên chủ yếu ở động vật hoang dã như: chồn (59%), dơi(15%), cầy (15%), cáo (3%) và một số các động vật khác. Chính nguồn virus dại khu trútừ động vật hoang dã là nguồn lây truyền virus dại thường xuyên sang động vật nuôi như:chó, mèo, trâu , bò, v.v... trong đó chó, mèo mắc bệnh dại nhiều nhất và là nguồn truyềnvirus dại nhiều nhất cho người và các động vật khác vì chúng di chuyển rộng và cắn lungtung. Ở nước ta, chó nhà nuôi là nguồn truyền bệnh dại cho người nhiều nhất (95- 97%) sau đólà mèo. Các động vật khác chưa phát hiện được, nhưng nếu bị cắn vẫn cần phải đến cácđiểm tiêm phòng dại để được bác sĩ chuyên khoa khám và hướng dẫn xử lý cụ thể.Triệu chứng điển hình của chó, mèo dạiBệnh dại ở chó thường có 2 thể điển hình đó là thể điên điên cuồng và thể bại liệt- Chó dại thể điên cuồng: thường rất hung dữ, có thể chia làm 3 thời kỳ: Thời kỳ đầu: biểu hiện bằng những thay đổi trong thói quen của con vật nh ư bứt rứt, lolắng, có khi tỏ ra vui mừng, quấn quýt chủ hơn, hoặc chỉ tỏ ra buồn rầu. Con vật thườngăn nhiều hơn bình thường, có thể sốt, nước dãi đã có virus dại. Thời kỳ này chỉ trong vàigiờ nhưng cũng có khi tới 1- 2 ngày.Thời kỳ phát bệnh: biểu hiện bằng những biến loạn quá độ nh ư: con vật luôn luôn cửđộng, nhảy lên bắt đớp những con ruồi tưởng tượng hoặc kẻ thù không có. Con vật khónuốt như bị hóc xương, tiếng kêu khàn khàn, ồ ồ, gãy từng nhát, tiếng sủa kéo dài và cuốicùng rướn cao lên thành những tiếng hú ghê rợn. Bất cứ một sự kích thích nào dù nhỏ đềucó thể làm cho chó lên cơn dại, cắn người và các con vật khác hoặc tự cắn nó, thường cắnrất mạnh và bổ ra đường chạy rông khắp nơi. Phạm vi hoạt động của một con chó dại cókhi lên tới 50 km. Vì vậy những con chó dại rất nguy hiểm, nó là mối nguy cơ lớn truyềnbệnh dại cho người và các súc vật khác.Thời kỳ bại liệt: con vật có biểu hiện gầy mòn, mắt lõm sâu, vẻ mặt phờ phạc, kêu thấtthanh, hàm trễ xuống không nuốt được nữa. Bại liệt bộ phận sau làm con vật xiêu vẹo, điphân táo bón, bí tiểu tiện, cuối cùng vật ngã xuống và chết.Chó dại ở thể bại liệt: còn gọi là dại câm, thời kỳ bị kích thích ngắn hay không có. Bệnhbiểu hiện bằng bại liệt không nhất định ở chỗ nào. Con vật buồn rầu, ủ rũ, liệt ở một bộphận hay nửa người, thông thường là liệt cơ hàm làm cho mõm luôn hé mở. Hàm dưới trễxuống, lưỡi thè ra, nước dãi chảy tự do. Con vật không cắn được cũng không thể sủađược gọi là thể câm. Bệnh tiến triển từ 2 - 7 ngày, thường là 2 - 3 ngày, sau đó con vậtchết.Ngoài 2 thể nói trên, đôi khi còn gặp thể ruột. Triệu chứng chính của thể ruột là chỉ thấychó nôn mửa, đau bụng, có dấu hiệu viêm dạ dày - ruột. Con vật không có biểu hiện hungdữ hay bại liệt, sau 2 - 3 ngày thì chết.Triệu chứng dại ở mèo: Mèo bị dại ít hơn chó vì nó quen ở một mình. Nói chung bệnh dạiở mèo tiến triển tương tự như ở chó. Mèo bị dại hay nấp mình vào chỗ vắng, tối, hoặc tráilại kêu luôn luôn, không ở yên một chỗ, tiếng kêu như động dục. Nếu chạm vào, nó nổicơn hung dữ cắn, cào. Chính răng và móng vu ốt của mèo gây ra vết thương sâu, tạo điềukiện cho virus dại dễ xâm nhập. Đôi khi mèo dại không có biểu hiện hung dữ mà chỉ bạiliệt chân sau.Khi phát hiện chó, mèo bị bệnh dại hoặc nghi dại, cần thực hiện• Không tiếp xúc với con vật, không di chuyển hoặc bán để hạn chế sự lây nhiễm vi rútdại sang người và lây lan dịch• Phải báo cáo ngay cho chính quyền, y tế, thú y thôn bản và xã/phường, để có biện xử lýngay con vật bị dại và những con vật đang sống tại đó.• Phải chôn sâu xác những con vật bị dại cùng với các chất sát khuẩn như x út, cresly, vôicục chưa tôi hoặc vôi bột...Người bị chó, mèo dại, nghi dại cắn hoặc tiếp xúc với chúng cần thực hiện Khi bị chó, mèo dại, nghi dại cắn hoặc tiếp xúc với chúng cần phải coi đó là trường hợpcấp cứu. Trước hết phải xử lý tại chỗ vết thương, sau đó phải đến các điểm tiêm phòngdại để được các thầy thuốc chuyên khoa khám và có biện pháp xử lý cụ thể cho từngtrường hợp.Xử lý tại chỗ vết thương như thế nào là tốt nhất?Khi bị súc vật dại, nghi dại cắn hoặc tiếp xúc với chúng phải rửa ngay thật kỹ vết th ươngbằng nước xà phòng đặc, nước muối hoà đặc, dội nước sạch nhiều lần, bôi chất sát khuẩnnhư cồn, cồn iốt đậm đặc... Mục đích xử lý tại chỗ vết thương là để sát khuẩn, làm giảmđến mức tối thiểu lượng virus dại tại nơi xâm nhập. Chú ý khi rửa vết th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
dinh dưỡng trẻ em bệnh hay gặp ở trẻ em thực phẩm cho trẻ em chăm sóc sức khỏe trẻ em bệnh thường gặp ở trẻGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp phát hiện sớm tật ở mắt ở trẻ
5 trang 189 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa - ĐH Y Dược
139 trang 102 0 0 -
7 trang 76 0 0
-
Giáo trình Dinh dưỡng trẻ em (in lần thứ sáu): Phần 1
100 trang 52 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa (Tập 1): Phần 1
50 trang 49 0 0 -
4 trang 47 0 0
-
Giáo trình Vệ sinh - Dinh dưỡng (tái bản lần thứ ba): Phần 2
151 trang 46 0 0 -
Khi nào nên tập cho bé đánh răng
3 trang 42 0 0 -
Giáo trình Lí thuyết dinh dưỡng: Phần 2
74 trang 39 0 0 -
'Chế độ' đặc biệt giúp con học thi đạt điểm cao
3 trang 39 0 0