Bệnh dịch hạch ( plague ) (Kỳ 2)
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 266.55 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thể thông thường điển hình (thể hạch tiên phát):là thể phổ biến nhất. 3.1.1. nung bệnh: trung bình 2-5 ngày, ngắn nhất vài giờ, dài nhất 8-10 ngày. không có biểu hiện lâm sàng. 3.1.2. thời kỳ khởi phát: bệnh khởi phát đột ngột ở người đang khoẻ mạnh tự nhiên cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, nhức đầu, chóng mặt, đau khắp người, buồn nôn, sốt cao, thường có gai rét, hoặc rét run. có bệnh nhân đau nhiều ở vùng sắp sưng hạch.sau vài giờ hoặc 1-2 ngày bệnh chuyển sang giai đoạn toàn phát.3.1.3. thời kỳ toàn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh dịch hạch ( plague ) (Kỳ 2) Bệnh dịch hạch ( plague ) (Kỳ 2) 3. lâm sàng: 3.1. thể thông thường điển hình (thể hạch tiên phát):là thể phổ biến nhất. 3.1.1. nung bệnh: trung bình 2-5 ngày, ngắn nhất vài giờ, dài nhất 8-10ngày. không có biểu hiện lâm sàng. 3.1.2. thời kỳ khởi phát: bệnh khởi phát đột ngột ở người đang khoẻ mạnhtự nhiên cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, nhức đầu, chóng mặt, đau khắp người, buồnnôn, sốt cao, thường có gai rét, hoặc rét run. có bệnh nhân đau nhiều ở vùng sắpsưng hạch. sau vài giờ hoặc 1-2 ngày bệnh chuyển sang giai đoạn toàn phát. 3.1.3. thời kỳ toàn phát: - viêm hạch: + viêm hạch khu vực liên quan đến nơi bọ chét đốt, hầu hếtvết bọ chét đốt đã lành, một số còn gặp nốt phòng nước mủ chứa đầy trực khuẩndịch hạch. + vị trí hạch viêm phổ biến nhất là vùng đùi bẹn, vùng tam giác scarpa (60-80%) rồi đến nạch (14-20%), ở cổ, dưới hàm, dọc cơ ức đòn chũm (15-18%). + đặc điểm: hạch sung to, rất đau cả khi đi lại lẫn khi nằm nghỉ làm chobệnh nhân luôn ở tư thế chống đỡ lại (co chân, co tay, nghẹo cổ v.v..). hạch lúc đầu chắc, nóng, to nhanh. có thể cả 1 cụm hạch sưng tạo nên mộtkhối lớn 5-8 cm. da phủ trên hạch bị căng và xung huyết, tổ chức dưới da quanhhạch bị viêm phù nề do đó không sờ rõ bờ hạch. khối hạch sưng to trong 6-9 ngàyvà tiến triển theo 3 hướng: * hạch viêm sẽ hoá mủ, tự vỡ, chảy dịch mủ và máu, chất hoại tử. lỗ dò lâuliền, thành sẹo co rúm. * hạch trở thành xơ hoá thành 1 cục rắn chắc. * nếu được điều trị sớm, đúng phác đồ hạch sẽ thu nhỏ lại. - triệu chứng nhiễm trùng nhiễm độc: + sốt cao liên tục hoặc dao động. mức độ sốt có liên quan đến mức độ nặngnhẹ của bệnh. mạch thường nhanh, thở nhanh. + nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn. nặng hơn: li bì hốt hoảng, mêsảng. nước tiểu ít, sẫm mầu. phân có thể lỏng... + da niêm mạc xung huyết, mặt đỏ, mắt đỏ. môi khô, lưỡi bẩn, trắng - nặng:có xuất huyết dưới da, niêm mạc. 3.2. các thể lâm sàng khác: 3.2.1. thể nhiễm khuẩn huyết: chiếm 1-2%. 3.2.1.1. thể nhiễm khuẩn huyết tiên phát: bệnh khởi phát đột ngột, rất cấptính ngay trong lúc hạch ngoại vi chưa sưng: tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc rấtnặng: sốt cao 40-41°c, nhiều cơn rét run. bệnh nhân kích động, cuồng sảng hoặc libì. nôn nhiều, ỉa lỏng, bụng chướng, có rối loạn về tim mạch và hô hấp. xuất huyếtda, niêm mạc, phủ tạng - còn gọi là “dịch hạch đen”. xn: bc tăng rất cao 20-40.000, chiếm 80-90%, tuy vậy có trường hợp bạchcầu giảm nhiều < 1000/mm3. dự trữ kiềm giảm có hiện tượng đông máu nội mạchrải rác. tử vong cao, chết nhanh trong 1-2 ngày đầu là “dịch hạch tối cấp”. 3.2.1.2. thể nhiễm khuẩn huyết thứ phát: thường xuất hiện sau thể hạch, thểphổi tiên phát không được điều trị, khi bệnh nhân đã giảm sức đề kháng. bệnhthường nặng. diễn biến cấp tính nhưng thường ít rầm rộ hơn so với thể tiên phát. 3.2.2. thể phổi: 3.2.2.1. thể phổi tiên phát: nung bệnh rất ngắn, chỉ vài giờ. khởi phát, rấtđột ngột, sốt cao 40-41°c kèm rét run. mạch nhanh, huyết áp giảm. bệnh nhân thấymệt mỏi, nhức đầu, khó chịu ngày càng tăng. chưa có triệu chứng về hô hấp. chỉsau vài giờ đến 1 ngày vào giai đoạn toàn phát với các triệu chứng toàn thân nhiễmkhuẩn nhiễm độc nặng lên. các triệu chứng về hô hấp rõ: tức ngực, khó thở, thởnhanh nông, ho có đờm lúc đầu trong về sau ho nhiều ra máu mầu hồng soi cónhiều vi khuẩn. triệu chứng thực thể ngược lại nghèo nàn, ít khi nghe được ranbệnh lý. x quang: hình ảnh viêm phổi hoặc nhiều bóng mờ rải rác. nếu không đượcđiều trị kịp thời, bệnh tiến triển nhanh chóng thành phù phổi cấp, khó thở tăng, rốiloạn tim mạch nặng nề. tử vong nhanh trong 1-2 ngày. 3.2.2.2. thể phổi thứ phát: thường gặp hơn thể phổi tiên phát. xuất hiện saucác thể khác (thể hạch, thể nhiễm khuẩn huyết) không được phát hiện và điều trịkịp thời. tiên lượng thường nặng. 3.2.3.thể da: tại vùng vi khuẩn xâm nhập, phát triển thành nốt dát, sauthành mụn nước rồi mụn mủ lẫn máu (đôi khi mầu đen), ấn vào rất đau. xungquanh mụn mủ là tổ chức da xung huyết, thâm nhiễm nổi gờ cao lên khỏi nền dalành. sau đó mụn vỡ tạo thành vết loét, đáy vết loét là nền thâm nhiễm mầu vàng,mặt vết loét phủ vẩy đen (giống bệnh than). vết loét lâu liền và lâu thành sẹo. 3.2.4. thể khác: hiếm gặp. - thể viêm màng não - thể tiêu hoá - thể niêm mạc 4. chẩn đoán: 4.1. chẩn đoán xác định: dựa vào 3 yếu tố: - lâm sàng: + hội chứng nhiễm khuẩn - nhiễm độc toàn thân nặng. + đặc điểm tuỳ theo từng thể. - xét nghiệm: + công thức máu: bạch cầu tăng cao, tăng đa nhân trung tínhtrên 80%; hồng cầu và tiểu cầu giảm trong các thể nặng. + phân lập yersinia pestis t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh dịch hạch ( plague ) (Kỳ 2) Bệnh dịch hạch ( plague ) (Kỳ 2) 3. lâm sàng: 3.1. thể thông thường điển hình (thể hạch tiên phát):là thể phổ biến nhất. 3.1.1. nung bệnh: trung bình 2-5 ngày, ngắn nhất vài giờ, dài nhất 8-10ngày. không có biểu hiện lâm sàng. 3.1.2. thời kỳ khởi phát: bệnh khởi phát đột ngột ở người đang khoẻ mạnhtự nhiên cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, nhức đầu, chóng mặt, đau khắp người, buồnnôn, sốt cao, thường có gai rét, hoặc rét run. có bệnh nhân đau nhiều ở vùng sắpsưng hạch. sau vài giờ hoặc 1-2 ngày bệnh chuyển sang giai đoạn toàn phát. 3.1.3. thời kỳ toàn phát: - viêm hạch: + viêm hạch khu vực liên quan đến nơi bọ chét đốt, hầu hếtvết bọ chét đốt đã lành, một số còn gặp nốt phòng nước mủ chứa đầy trực khuẩndịch hạch. + vị trí hạch viêm phổ biến nhất là vùng đùi bẹn, vùng tam giác scarpa (60-80%) rồi đến nạch (14-20%), ở cổ, dưới hàm, dọc cơ ức đòn chũm (15-18%). + đặc điểm: hạch sung to, rất đau cả khi đi lại lẫn khi nằm nghỉ làm chobệnh nhân luôn ở tư thế chống đỡ lại (co chân, co tay, nghẹo cổ v.v..). hạch lúc đầu chắc, nóng, to nhanh. có thể cả 1 cụm hạch sưng tạo nên mộtkhối lớn 5-8 cm. da phủ trên hạch bị căng và xung huyết, tổ chức dưới da quanhhạch bị viêm phù nề do đó không sờ rõ bờ hạch. khối hạch sưng to trong 6-9 ngàyvà tiến triển theo 3 hướng: * hạch viêm sẽ hoá mủ, tự vỡ, chảy dịch mủ và máu, chất hoại tử. lỗ dò lâuliền, thành sẹo co rúm. * hạch trở thành xơ hoá thành 1 cục rắn chắc. * nếu được điều trị sớm, đúng phác đồ hạch sẽ thu nhỏ lại. - triệu chứng nhiễm trùng nhiễm độc: + sốt cao liên tục hoặc dao động. mức độ sốt có liên quan đến mức độ nặngnhẹ của bệnh. mạch thường nhanh, thở nhanh. + nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn. nặng hơn: li bì hốt hoảng, mêsảng. nước tiểu ít, sẫm mầu. phân có thể lỏng... + da niêm mạc xung huyết, mặt đỏ, mắt đỏ. môi khô, lưỡi bẩn, trắng - nặng:có xuất huyết dưới da, niêm mạc. 3.2. các thể lâm sàng khác: 3.2.1. thể nhiễm khuẩn huyết: chiếm 1-2%. 3.2.1.1. thể nhiễm khuẩn huyết tiên phát: bệnh khởi phát đột ngột, rất cấptính ngay trong lúc hạch ngoại vi chưa sưng: tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc rấtnặng: sốt cao 40-41°c, nhiều cơn rét run. bệnh nhân kích động, cuồng sảng hoặc libì. nôn nhiều, ỉa lỏng, bụng chướng, có rối loạn về tim mạch và hô hấp. xuất huyếtda, niêm mạc, phủ tạng - còn gọi là “dịch hạch đen”. xn: bc tăng rất cao 20-40.000, chiếm 80-90%, tuy vậy có trường hợp bạchcầu giảm nhiều < 1000/mm3. dự trữ kiềm giảm có hiện tượng đông máu nội mạchrải rác. tử vong cao, chết nhanh trong 1-2 ngày đầu là “dịch hạch tối cấp”. 3.2.1.2. thể nhiễm khuẩn huyết thứ phát: thường xuất hiện sau thể hạch, thểphổi tiên phát không được điều trị, khi bệnh nhân đã giảm sức đề kháng. bệnhthường nặng. diễn biến cấp tính nhưng thường ít rầm rộ hơn so với thể tiên phát. 3.2.2. thể phổi: 3.2.2.1. thể phổi tiên phát: nung bệnh rất ngắn, chỉ vài giờ. khởi phát, rấtđột ngột, sốt cao 40-41°c kèm rét run. mạch nhanh, huyết áp giảm. bệnh nhân thấymệt mỏi, nhức đầu, khó chịu ngày càng tăng. chưa có triệu chứng về hô hấp. chỉsau vài giờ đến 1 ngày vào giai đoạn toàn phát với các triệu chứng toàn thân nhiễmkhuẩn nhiễm độc nặng lên. các triệu chứng về hô hấp rõ: tức ngực, khó thở, thởnhanh nông, ho có đờm lúc đầu trong về sau ho nhiều ra máu mầu hồng soi cónhiều vi khuẩn. triệu chứng thực thể ngược lại nghèo nàn, ít khi nghe được ranbệnh lý. x quang: hình ảnh viêm phổi hoặc nhiều bóng mờ rải rác. nếu không đượcđiều trị kịp thời, bệnh tiến triển nhanh chóng thành phù phổi cấp, khó thở tăng, rốiloạn tim mạch nặng nề. tử vong nhanh trong 1-2 ngày. 3.2.2.2. thể phổi thứ phát: thường gặp hơn thể phổi tiên phát. xuất hiện saucác thể khác (thể hạch, thể nhiễm khuẩn huyết) không được phát hiện và điều trịkịp thời. tiên lượng thường nặng. 3.2.3.thể da: tại vùng vi khuẩn xâm nhập, phát triển thành nốt dát, sauthành mụn nước rồi mụn mủ lẫn máu (đôi khi mầu đen), ấn vào rất đau. xungquanh mụn mủ là tổ chức da xung huyết, thâm nhiễm nổi gờ cao lên khỏi nền dalành. sau đó mụn vỡ tạo thành vết loét, đáy vết loét là nền thâm nhiễm mầu vàng,mặt vết loét phủ vẩy đen (giống bệnh than). vết loét lâu liền và lâu thành sẹo. 3.2.4. thể khác: hiếm gặp. - thể viêm màng não - thể tiêu hoá - thể niêm mạc 4. chẩn đoán: 4.1. chẩn đoán xác định: dựa vào 3 yếu tố: - lâm sàng: + hội chứng nhiễm khuẩn - nhiễm độc toàn thân nặng. + đặc điểm tuỳ theo từng thể. - xét nghiệm: + công thức máu: bạch cầu tăng cao, tăng đa nhân trung tínhtrên 80%; hồng cầu và tiểu cầu giảm trong các thể nặng. + phân lập yersinia pestis t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh truyền nhiễm cấp tính Bệnh dịch hạch bệnh học nội khoa bệnh truyền nhiễm cách phòng trị bệnh bài giảng bệnh truyền nhiễmGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 189 0 0
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 115 0 0 -
88 trang 88 0 0
-
Bài giảng Nhiễm HIV: Điều gì bác sỹ đa khoa cần biết? - Howard Libman, M.D
48 trang 76 0 0 -
7 trang 75 0 0
-
5 trang 68 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 62 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 60 0 0 -
143 trang 53 0 0