Bệnh động mạch vành ở người cao tuổi
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 165.71 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tuổi cao cùng với những thay đổi trong đời sống kinh tế, xã hội đã ảnh hưởng nhiều tới tập quán sinh hoạt của người Việt Nam và đó có thể là một nguyên nhân quan trọng của tỷ lệ gia tăng bệnh động mạch vành (ĐMV) ở nước ta. Hiện nay có khoảng 9% bệnh nhân nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai mắc bệnh ĐMV, đa số họ là người cao tuổi.Nuôi sống quả tim Quả tim bao gồm hai phần có chức năng khác nhau: Tim phải nhận máu tĩnh mạch...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh động mạch vành ở người cao tuổi Bệnh động mạch vành ở người cao tuổi Động mạch vành trong quá trình bị xơ vữa. Tuổi cao cùng với những thay đổi trong đời sống kinh tế, xã hội đã ảnhhưởng nhiều tới tập quán sinh hoạt của người Việt Nam và đó có thể là mộtnguyên nhân quan trọng của tỷ lệ gia tăng bệnh động mạch vành (ĐMV) ởnước ta. Hiện nay có khoảng 9% bệnh nhân nội trú tại Viện Tim mạch ViệtNam, Bệnh viện Bạch Mai mắc bệnh ĐMV, đa số họ là người cao tuổi. Nuôi sống quả tim Quả tim bao gồm hai phần có chức năng khác nhau: Tim phải nhận máutĩnh mạch (máu đen) đến từ các bộ phận của cơ thể và bơm chúng lên phổi. Tạiđây, máu tĩnh mạch được làm giàu ôxy và trở thành “máu đỏ”. Tim trái nhận máutừ các tĩnh mạch phổi (máu đỏ) và bơm chúng lên động mạch chủ (ĐMC) để đưađến các cơ quan qua hệ động mạch ngoại biên. Mỗi phần có buồng nhận máu, được gọi là tâm nhĩ và buồng bơm máu,được gọi là tâm thất. Các tâm thất có thành cơ dầy (cơ tim), co bóp đều đặn (tần sốkhoảng 60 - 70 lần/phút khi nghỉ ngơi) để bơm máu đến các bộ phận khác nhaucủa cơ thể, làm cho dòng máu chảy trong các động mạch theo nhịp đập của tim. Các tâm nhĩ được ngăn cách với các tâm thất bởi các van tim (van ba lá ởbên phải và van hai lá ở bên trái). Các van tim này chỉ cho dòng máu chảy theomột chiều: khi tâm thất bóp để tống máu vào trong động mạch thì các van nàyđóng lại để ngăn cản dòng máu phụt ngược lên tâm nhĩ. Có các van tim tại các cửara của các tâm thất (van động mạch phổi tại cửa ra của tâm thất phải và van ĐMCtại cửa ra của tâm thất trái). Các van này ngăn cản dòng máu chảy ngược về tâmthất trong thời kỳ tâm trương. Để cơ tim hoạt động được, cũng như các cơ quan khác trong cơ thể, cơ timcần được cung cấp đủ máu giàu ôxy. Máu được cung cấp cho cơ tim qua hệ thốngĐMV. Các nhánh ĐMV xuất phát từ gốc ĐMC. Hệ ĐMV gồm có ĐMV trái vàĐMV phải. Các động mạch này chia ra các nhánh nhỏ hơn tới nuôi từng vùng cơtim. Tính mạng gặp nguy hiểm nếu ĐMV bị tắc Bệnh ĐMV xuất hiện khi một hoặc nhiều nhánh động mạch bị tắc nghẽnmột phần hay hoàn toàn (thường là do các mảng xơ vữa). Thông thường, cơn đauthắt ngực có thể xảy ra khi ĐMV bị hẹp trên 50% khẩu kính của lòng mạch. Khihoạt động thể lực, cơ thể cần nhiều ôxy hơn nên cơ tim phải làm việc nhiều hơnnhư: tăng co bóp, tăng tần số tim, huyết áp tăng... do đó nhu cầu ôxy của cơ timcũng tăng lên. Nếu một nhánh ĐMV bị hẹp, sự cung cấp máu cho vùng cơ timtương ứng trở nên không đầy đủ. Cơ tim bị thiếu máu và thiếu ôxy gây cơn đauthắt ngực. Cơn đau thắt ngực này thường xảy ra khi bệnh nhân gắng sức và giảmđi khi bệnh nhân được nghỉ ngơi, nên người ta gọi là cơn đau thắt ngực ổn định.Nếu các mảng xơ vữa trong ĐMV bị nứt, vỡ ra thì cơn đau thắt ngực có thể xuấthiện cả khi nghỉ ngơi nên người ta gọi là cơn đau thắt ngực không ổn định. Các phương pháp điều trị bệnh ĐMV chủ yếu Điều trị nội khoa: điều trị bằng thuốc, có thể dùng một hoặc nhiều loạithuốc kết hợp với nhau. Phương pháp này làm giảm được triệu chứng nhưngkhông giải quyết được nguyên nhân là hẹp lòng ĐMV. Điều trị ngoại khoa: phẫu thuật làm cầu nối chủ - vành. Vùng cơ tim bịthiếu máu sẽ được cung cấp máu bởi một mạch máu khác vòng qua chỗ ĐMV bịhẹp hoặc tắc. Tim mạch can thiệp: can thiệp ĐMV qua da là phương pháp không phảiphẫu thuật nhưng vừa làm giảm triệu chứng vừa giải quyết được nguyên nhân làhẹp lòng ĐMV. Cho dù người bệnh đã được điều trị bằng phương pháp ngoại khoa hay timmạch can thiệp thì việc sử dụng tiếp các thuốc là hết sức cần thiết để duy trì kếtquả của các thủ thuật này. Bên cạnh đó cần phải thay đổi lối sống như: Không hútthuốc lá; Luyện tập thể dục thường xuyên, đặc biệt là tập đi bộ; Tránh căng thẳngquá mức; Ăn nhạt, không ăn mỡ và các phủ tạng động vật, hạn chế ăn trứng, sữa,đồ ngọt; Không uống quá nhiều rượu, bia. Và điều trị một số bệnh có liên quanđến bệnh ĐMV: Điều trị bệnh tiểu đường; Ăn chế độ giảm cân chống béo phì;Điều trị rối loạn mỡ máu; Điều trị bệnh tăng huyết áp. Bệnh ĐMV không nhất thiết phải xảy ra một cách từ từ. Nếu mảng xơ vữabị vỡ ra có thể gây tắc mạch đột ngột hay tạo thành cục huyết khối gây tắc mạch.Lúc này động mạch bị tắc hoàn toàn và gây ra nhồi máu cơ tim. Trong cả haitrường hợp này, các tế bào cơ tim bị thiếu ôxy đột ngột, bị cạn kiệt nguồn dự trữnăng lượng và bị chết giống như các cây bị khô kiệt nước. Hậu quả của nhồi máucơ tim phụ thuộc vào độ rộng của vùng nhồi máu. Vùng cơ tim bị chết càng rộngthì chức năng tim càng giảm nặng. Đây là một trong các nguyên nhân thường gặpnhất của suy tim. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh động mạch vành ở người cao tuổi Bệnh động mạch vành ở người cao tuổi Động mạch vành trong quá trình bị xơ vữa. Tuổi cao cùng với những thay đổi trong đời sống kinh tế, xã hội đã ảnhhưởng nhiều tới tập quán sinh hoạt của người Việt Nam và đó có thể là mộtnguyên nhân quan trọng của tỷ lệ gia tăng bệnh động mạch vành (ĐMV) ởnước ta. Hiện nay có khoảng 9% bệnh nhân nội trú tại Viện Tim mạch ViệtNam, Bệnh viện Bạch Mai mắc bệnh ĐMV, đa số họ là người cao tuổi. Nuôi sống quả tim Quả tim bao gồm hai phần có chức năng khác nhau: Tim phải nhận máutĩnh mạch (máu đen) đến từ các bộ phận của cơ thể và bơm chúng lên phổi. Tạiđây, máu tĩnh mạch được làm giàu ôxy và trở thành “máu đỏ”. Tim trái nhận máutừ các tĩnh mạch phổi (máu đỏ) và bơm chúng lên động mạch chủ (ĐMC) để đưađến các cơ quan qua hệ động mạch ngoại biên. Mỗi phần có buồng nhận máu, được gọi là tâm nhĩ và buồng bơm máu,được gọi là tâm thất. Các tâm thất có thành cơ dầy (cơ tim), co bóp đều đặn (tần sốkhoảng 60 - 70 lần/phút khi nghỉ ngơi) để bơm máu đến các bộ phận khác nhaucủa cơ thể, làm cho dòng máu chảy trong các động mạch theo nhịp đập của tim. Các tâm nhĩ được ngăn cách với các tâm thất bởi các van tim (van ba lá ởbên phải và van hai lá ở bên trái). Các van tim này chỉ cho dòng máu chảy theomột chiều: khi tâm thất bóp để tống máu vào trong động mạch thì các van nàyđóng lại để ngăn cản dòng máu phụt ngược lên tâm nhĩ. Có các van tim tại các cửara của các tâm thất (van động mạch phổi tại cửa ra của tâm thất phải và van ĐMCtại cửa ra của tâm thất trái). Các van này ngăn cản dòng máu chảy ngược về tâmthất trong thời kỳ tâm trương. Để cơ tim hoạt động được, cũng như các cơ quan khác trong cơ thể, cơ timcần được cung cấp đủ máu giàu ôxy. Máu được cung cấp cho cơ tim qua hệ thốngĐMV. Các nhánh ĐMV xuất phát từ gốc ĐMC. Hệ ĐMV gồm có ĐMV trái vàĐMV phải. Các động mạch này chia ra các nhánh nhỏ hơn tới nuôi từng vùng cơtim. Tính mạng gặp nguy hiểm nếu ĐMV bị tắc Bệnh ĐMV xuất hiện khi một hoặc nhiều nhánh động mạch bị tắc nghẽnmột phần hay hoàn toàn (thường là do các mảng xơ vữa). Thông thường, cơn đauthắt ngực có thể xảy ra khi ĐMV bị hẹp trên 50% khẩu kính của lòng mạch. Khihoạt động thể lực, cơ thể cần nhiều ôxy hơn nên cơ tim phải làm việc nhiều hơnnhư: tăng co bóp, tăng tần số tim, huyết áp tăng... do đó nhu cầu ôxy của cơ timcũng tăng lên. Nếu một nhánh ĐMV bị hẹp, sự cung cấp máu cho vùng cơ timtương ứng trở nên không đầy đủ. Cơ tim bị thiếu máu và thiếu ôxy gây cơn đauthắt ngực. Cơn đau thắt ngực này thường xảy ra khi bệnh nhân gắng sức và giảmđi khi bệnh nhân được nghỉ ngơi, nên người ta gọi là cơn đau thắt ngực ổn định.Nếu các mảng xơ vữa trong ĐMV bị nứt, vỡ ra thì cơn đau thắt ngực có thể xuấthiện cả khi nghỉ ngơi nên người ta gọi là cơn đau thắt ngực không ổn định. Các phương pháp điều trị bệnh ĐMV chủ yếu Điều trị nội khoa: điều trị bằng thuốc, có thể dùng một hoặc nhiều loạithuốc kết hợp với nhau. Phương pháp này làm giảm được triệu chứng nhưngkhông giải quyết được nguyên nhân là hẹp lòng ĐMV. Điều trị ngoại khoa: phẫu thuật làm cầu nối chủ - vành. Vùng cơ tim bịthiếu máu sẽ được cung cấp máu bởi một mạch máu khác vòng qua chỗ ĐMV bịhẹp hoặc tắc. Tim mạch can thiệp: can thiệp ĐMV qua da là phương pháp không phảiphẫu thuật nhưng vừa làm giảm triệu chứng vừa giải quyết được nguyên nhân làhẹp lòng ĐMV. Cho dù người bệnh đã được điều trị bằng phương pháp ngoại khoa hay timmạch can thiệp thì việc sử dụng tiếp các thuốc là hết sức cần thiết để duy trì kếtquả của các thủ thuật này. Bên cạnh đó cần phải thay đổi lối sống như: Không hútthuốc lá; Luyện tập thể dục thường xuyên, đặc biệt là tập đi bộ; Tránh căng thẳngquá mức; Ăn nhạt, không ăn mỡ và các phủ tạng động vật, hạn chế ăn trứng, sữa,đồ ngọt; Không uống quá nhiều rượu, bia. Và điều trị một số bệnh có liên quanđến bệnh ĐMV: Điều trị bệnh tiểu đường; Ăn chế độ giảm cân chống béo phì;Điều trị rối loạn mỡ máu; Điều trị bệnh tăng huyết áp. Bệnh ĐMV không nhất thiết phải xảy ra một cách từ từ. Nếu mảng xơ vữabị vỡ ra có thể gây tắc mạch đột ngột hay tạo thành cục huyết khối gây tắc mạch.Lúc này động mạch bị tắc hoàn toàn và gây ra nhồi máu cơ tim. Trong cả haitrường hợp này, các tế bào cơ tim bị thiếu ôxy đột ngột, bị cạn kiệt nguồn dự trữnăng lượng và bị chết giống như các cây bị khô kiệt nước. Hậu quả của nhồi máucơ tim phụ thuộc vào độ rộng của vùng nhồi máu. Vùng cơ tim bị chết càng rộngthì chức năng tim càng giảm nặng. Đây là một trong các nguyên nhân thường gặpnhất của suy tim. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe cách chăm sóc sức khỏe sức khỏe đời sống sức khỏe người cao tuổi y học cơ sở bệnh ở người già Bệnh động mạch vành ở người cao tuổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2
6 trang 264 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 229 0 0 -
7 trang 187 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 180 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 134 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
4 trang 96 0 0
-
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 92 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 90 0 0