Bệnh gan nhiễm mỡ và cách điều trị
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 124.92 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gan bị nhiễm mỡ khi mỡ tích tụ trong hơn quá nửa tổng số tế bào gan. Gan nhiễm mỡ là từ mô tả trạng thái nhu mô gan và biểu hiện sự đáp ứng của gan đối với các tác nhân độc hại gan.Cơ chế bệnh lý Gan có vai trò chủ yếu trong chuyển hóa lipid. Gan thu tóm acid béo tự do từ các và từ mô mỡ (micell chuyên chở acid béo do ruột non hấp thụ). Trong ty lạp thể tế bào gan , một phần acid béo tự do được oxy hóa thành CO2...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh gan nhiễm mỡ và cách điều trị Bệnh gan nhiễm mỡ và cách điều trịGan bị nhiễm mỡ khi mỡ tích tụ trong hơn quá nửa tổng số tế bàogan. Gan nhiễm mỡ là từ mô tả trạng thái nhu mô gan và biểu hiệnsự đáp ứng của gan đối với các tác nhân độc hại gan.Cơ chế bệnh lýGan có vai trò chủ yếu trong chuyển hóa lipid. Gan thu tóm acid béo tựdo từ các và từ mô mỡ (micell chuyên chở acid béo do ruột non hấpthụ). Trong ty lạp thể tế bào gan , một phần acid béo tự do được oxy hóathành CO2 và cetone , phần lớn acid béo còn lại được kết hợp với lipidhỗn hợp như TG, phospholipid, và cholesterol ester hóa. Tế bào gancũng tổng hợp acid béo tự do mới.Có 4 cơ chế gây ra gan nhiễm mỡ :Gia tăng hấp thụ chất béo từ thực phẩm tại hồi tràng. Chất béo trongmicell được đưa vào máu và từ đó vào gan. Ngoài ra, acid béo tự dođược huy động từ mô mỡ bởi rượu, corticosteroid và trên bệnh nhânbệnh đái tháo đường.Gia tăng lượng acid béo tự do , do tăng tổng hợp vàgiảm chuyển hóa do oxy hóa trong ty lạp thể;Giảm tống xuất TG từ tế bào gan. Gan không tổng hợp được apoproteindẫn đến khó khăn trong việc tống xuất TG dưới dạng VLDL, do đó hìnhthành gan nhiễm mỡ. Đó là cơ chế sinh bệnh quan trọng của gan nhiễmmỡ do các chất độc gan ( CCl4, phospho vàng, etionine ), do vài loạithuốc ( trụ sinh, tetracycline ngăn chặn sản xuất protein ), do ăn uống ítprotein , do bênh lý hồi tràng xuất tiết, hoặc do suy dinh dưỡng(Kwashiorkor). Trên một số bệnh nhân bệnh gan nhiễm mỡ, có gia tăngtổng hợp protein apoB – MRNA, sự gia tăng tổng hợp trên phụ thuộcvào gen và dẫn đến giảm tổng hợp apoprotein B trong tế bào gan.Tăng lưu lượng carbohydrate trong gan, carbohydrate này được chuyểnhóa thành acid béo tự do (Ví dụ : bệnh đái tháo đường).Triệu chứng lâm sàng, định bệnhGan nhiễm mỡ có thể lan tỏa hoặc khu trú. Thể lan tỏa thường gặp nhấttrên lâm sàng. Trên siêu âm, gan nhiễm mỡ khu trú được xác định, khiphát hiện nhiều vùng cho phản âm dày, thường khu trú dưới baoGlisson, trong khoảng 9 – 22% trường hợp. Dạng gan nhiễm mỡ khu trútrên cần được phân biệt với các dạng bệnh lý khu trú khác của gan nhờsinh thiết – chọc dò bằng kim nhỏ dưới sự hướng dẫn của siêu âm hoặcchụp hình cắt lớp. Các dạng bệnh lý khu trú này thường có nhiều ổ, khỏihẳn với thời gian và được phát hiện trên bệnh nhân đái tháo đường,người nghiện rượu, người béo phì, bệnh nhân được nuôi dưỡng hoàntoàn bằng dịch truyền và bệnh nhân Cushing.Về triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa và mô bệnh học , khôngcó khác biệt giữa gan nhiễm mỡ do rượu và không do rượu. Triệu chứngvà diễn tiến bệnh gan nhiễm mỡ tùy thuộc vào sự thoái hóa nặng haynhẹ của gan, thời gian mắc bệnh và khả năng loại trừ nguyên nhân gâybệnh.Triệu chứng lâm sàng thường không điển hình. Bệnh nhân thường khôngcó triệu chứng, hoặc có cảm giác khó chịụ hay nằng nặng vùng hạ sườnphải, đôi khi buồn nôn hay ói mửa ; trường hợp bệnh nặng có sa sút tổngtrạng với dấu hiệu suy gan. Thăm khám thấy gan to đều, mềm hoặc rắnchắc.Gan nhiễm mỡ không biến chứng và diễn tiến không lâu , như sau thờigian ngắn lạm dụng rượu hoặc sau dùng thuốc , thường không có triệuchứng và không có thay đổi quan trọng kết quả sinh hóa. Trong gannhiễm mỡ diễn tiến lâu ngày (như trong béo phì và đái tháo đường ), ganhơi to, bụng trướng và đau.Trong rối loạn nặng chức năng gan ( như gan nhiễm mỡ thể cấp của thainghén hoặc sau dùng thuốc độc hại gan ), cũng như trong sự trở nặngbệnh gan nhiễm mỡ đã có (như nhiễm virus cấp trên bệnh nhân đái tháođường và trên người nghiện rượu ), triệu chứng bao gồm đau nơi gócphần tư trên phải, vàng da, tăng enzym gan do ứ mật ( alkalinephosphatase, gamma glutamyl transpeptidase ) , tăng men transaminase,rối loạn thời gian đông máu prothrombin, và cuối cùng triệu chứng suygan.Định bệnh dựa trên tiểu sử bệnh, khám lâm sàng, xét nghiệm sinh học,siêu âm hoặc chụp hình cắt lớp gan, và quan trọng nhất là sinh thiết gan.Xét nghiệm sinh học thường không khớp với mô bệnh học gan. Gammaglutamyl transpeptidase thường tăng, men transaminase và phosphatasealkaline bình thường hoặc tăng nhẹ. Gan nhiễm mỡ là một trong nhữngnguyên nhân thường gặp nhất của gia tăng men transaminase ở ngườihiến máu khỏe mạnh.Phân tích tiền sử bệnh rất quan trọng. Các dữ liệu liên quan đến thóiquen ăn uống, dinh dưỡng , nghiện rượu, bệnh mãn tính, lạm dụng thuốclâu dài , rối loạn chuyển hóa và nội tiết (như đái tháo đường, bệnh bướucổ ), hội chứng hấp thụ kém và độ suy tuần hoàn hay thận , đều rất quantrọng.Nên nghi ngờ gan nhiễm mỡ ở bệnh nhân nghiện rượu nặng, đái tháođường không kiểm soát tốt, béo phì , tăng lipid máu và suy dinh dưỡng(những bệnh nhân trên thường có gan to) và trong trường hợp tăng nhẹvà lâu dài các thông số xét nghiệm chức năng gan. Tuy nhiên, thông sốxét nghiệm bất thường chỉ có trong khoảng 30 – 40% trường hợp gannhiễm mỡ.Định bệnh gan nhiễm mỡ thường bằng siêu âm. Trên siêu âm , gan cóthể cho phản âm dầy hoặc phản â ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh gan nhiễm mỡ và cách điều trị Bệnh gan nhiễm mỡ và cách điều trịGan bị nhiễm mỡ khi mỡ tích tụ trong hơn quá nửa tổng số tế bàogan. Gan nhiễm mỡ là từ mô tả trạng thái nhu mô gan và biểu hiệnsự đáp ứng của gan đối với các tác nhân độc hại gan.Cơ chế bệnh lýGan có vai trò chủ yếu trong chuyển hóa lipid. Gan thu tóm acid béo tựdo từ các và từ mô mỡ (micell chuyên chở acid béo do ruột non hấpthụ). Trong ty lạp thể tế bào gan , một phần acid béo tự do được oxy hóathành CO2 và cetone , phần lớn acid béo còn lại được kết hợp với lipidhỗn hợp như TG, phospholipid, và cholesterol ester hóa. Tế bào gancũng tổng hợp acid béo tự do mới.Có 4 cơ chế gây ra gan nhiễm mỡ :Gia tăng hấp thụ chất béo từ thực phẩm tại hồi tràng. Chất béo trongmicell được đưa vào máu và từ đó vào gan. Ngoài ra, acid béo tự dođược huy động từ mô mỡ bởi rượu, corticosteroid và trên bệnh nhânbệnh đái tháo đường.Gia tăng lượng acid béo tự do , do tăng tổng hợp vàgiảm chuyển hóa do oxy hóa trong ty lạp thể;Giảm tống xuất TG từ tế bào gan. Gan không tổng hợp được apoproteindẫn đến khó khăn trong việc tống xuất TG dưới dạng VLDL, do đó hìnhthành gan nhiễm mỡ. Đó là cơ chế sinh bệnh quan trọng của gan nhiễmmỡ do các chất độc gan ( CCl4, phospho vàng, etionine ), do vài loạithuốc ( trụ sinh, tetracycline ngăn chặn sản xuất protein ), do ăn uống ítprotein , do bênh lý hồi tràng xuất tiết, hoặc do suy dinh dưỡng(Kwashiorkor). Trên một số bệnh nhân bệnh gan nhiễm mỡ, có gia tăngtổng hợp protein apoB – MRNA, sự gia tăng tổng hợp trên phụ thuộcvào gen và dẫn đến giảm tổng hợp apoprotein B trong tế bào gan.Tăng lưu lượng carbohydrate trong gan, carbohydrate này được chuyểnhóa thành acid béo tự do (Ví dụ : bệnh đái tháo đường).Triệu chứng lâm sàng, định bệnhGan nhiễm mỡ có thể lan tỏa hoặc khu trú. Thể lan tỏa thường gặp nhấttrên lâm sàng. Trên siêu âm, gan nhiễm mỡ khu trú được xác định, khiphát hiện nhiều vùng cho phản âm dày, thường khu trú dưới baoGlisson, trong khoảng 9 – 22% trường hợp. Dạng gan nhiễm mỡ khu trútrên cần được phân biệt với các dạng bệnh lý khu trú khác của gan nhờsinh thiết – chọc dò bằng kim nhỏ dưới sự hướng dẫn của siêu âm hoặcchụp hình cắt lớp. Các dạng bệnh lý khu trú này thường có nhiều ổ, khỏihẳn với thời gian và được phát hiện trên bệnh nhân đái tháo đường,người nghiện rượu, người béo phì, bệnh nhân được nuôi dưỡng hoàntoàn bằng dịch truyền và bệnh nhân Cushing.Về triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa và mô bệnh học , khôngcó khác biệt giữa gan nhiễm mỡ do rượu và không do rượu. Triệu chứngvà diễn tiến bệnh gan nhiễm mỡ tùy thuộc vào sự thoái hóa nặng haynhẹ của gan, thời gian mắc bệnh và khả năng loại trừ nguyên nhân gâybệnh.Triệu chứng lâm sàng thường không điển hình. Bệnh nhân thường khôngcó triệu chứng, hoặc có cảm giác khó chịụ hay nằng nặng vùng hạ sườnphải, đôi khi buồn nôn hay ói mửa ; trường hợp bệnh nặng có sa sút tổngtrạng với dấu hiệu suy gan. Thăm khám thấy gan to đều, mềm hoặc rắnchắc.Gan nhiễm mỡ không biến chứng và diễn tiến không lâu , như sau thờigian ngắn lạm dụng rượu hoặc sau dùng thuốc , thường không có triệuchứng và không có thay đổi quan trọng kết quả sinh hóa. Trong gannhiễm mỡ diễn tiến lâu ngày (như trong béo phì và đái tháo đường ), ganhơi to, bụng trướng và đau.Trong rối loạn nặng chức năng gan ( như gan nhiễm mỡ thể cấp của thainghén hoặc sau dùng thuốc độc hại gan ), cũng như trong sự trở nặngbệnh gan nhiễm mỡ đã có (như nhiễm virus cấp trên bệnh nhân đái tháođường và trên người nghiện rượu ), triệu chứng bao gồm đau nơi gócphần tư trên phải, vàng da, tăng enzym gan do ứ mật ( alkalinephosphatase, gamma glutamyl transpeptidase ) , tăng men transaminase,rối loạn thời gian đông máu prothrombin, và cuối cùng triệu chứng suygan.Định bệnh dựa trên tiểu sử bệnh, khám lâm sàng, xét nghiệm sinh học,siêu âm hoặc chụp hình cắt lớp gan, và quan trọng nhất là sinh thiết gan.Xét nghiệm sinh học thường không khớp với mô bệnh học gan. Gammaglutamyl transpeptidase thường tăng, men transaminase và phosphatasealkaline bình thường hoặc tăng nhẹ. Gan nhiễm mỡ là một trong nhữngnguyên nhân thường gặp nhất của gia tăng men transaminase ở ngườihiến máu khỏe mạnh.Phân tích tiền sử bệnh rất quan trọng. Các dữ liệu liên quan đến thóiquen ăn uống, dinh dưỡng , nghiện rượu, bệnh mãn tính, lạm dụng thuốclâu dài , rối loạn chuyển hóa và nội tiết (như đái tháo đường, bệnh bướucổ ), hội chứng hấp thụ kém và độ suy tuần hoàn hay thận , đều rất quantrọng.Nên nghi ngờ gan nhiễm mỡ ở bệnh nhân nghiện rượu nặng, đái tháođường không kiểm soát tốt, béo phì , tăng lipid máu và suy dinh dưỡng(những bệnh nhân trên thường có gan to) và trong trường hợp tăng nhẹvà lâu dài các thông số xét nghiệm chức năng gan. Tuy nhiên, thông sốxét nghiệm bất thường chỉ có trong khoảng 30 – 40% trường hợp gannhiễm mỡ.Định bệnh gan nhiễm mỡ thường bằng siêu âm. Trên siêu âm , gan cóthể cho phản âm dầy hoặc phản â ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
5)tài liệu thuốc đông y mẹo vặt chữa bệnh cây thuốc chữa bệnh vị thuốc đông y y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 286 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0