Thông tin tài liệu:
Theo cổ điển bệnh giang mai tiến triển làm 3 thời kỳ : giang mai 1, giang mai 2, giang mai 3. Giữa các thời kỳ có giai đoạn không có triệu chứng lâm sàng gọi là giang mai kín . Theo cách phân loại mới , bệnh hiang mai có 2 loại :- Giang mai mắc phải ( Syphilis acquise) - Giang mai bẩm sinh ( Syphilis congénitale).Giang mai mắc phải :Giang mai mới và lâyGiang mai thời kỳ 1 Giang mai thời kỳ 2:Giữa thời kỳ 1 và 2 có giai đoạn không có triệu chứng lâm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh giang mai (Syphillis) (Kỳ 2) Bệnh giang mai (Syphillis) (Kỳ 2) Giáo trình Bệnh da - Hoa liễu HVQY 4 - Triệu chứng lâm sàng: Theo cổ điển bệnh giang mai tiến triển làm 3 thời kỳ : giang mai 1, giangmai 2, giang mai 3. Giữa các thời kỳ có giai đoạn không có triệu chứng lâm sànggọi là giang mai kín . Theo cách phân loại mới , bệnh hiang mai có 2 loại : - Giang mai mắc phải ( Syphilis acquise) - Giang mai bẩm sinh ( Syphilis congénitale). Giang mai mắc phải : Giang mai mới và lây Giang mai thời kỳ 1 Giang mai thời kỳ 2: Giữa thời kỳ 1 và 2 có giai đoạn không có triệu chứng lâm sàng và giữathời kỳ 2 sơ phát đến thời kỳ 2 tái phát ( giang mai tái hồi) cũng có giai đoạnkhông triệu chứng lâm sàng gọi là giang mai 2 kín sớm. Giang mai muộn không lây Giữa thời kỳ giang mai 2 tái hồi có giai đoạn không triệu chứng lâm sànggọi là kín muộn sau đó đến giang mai 3. Giang mai bẩm sinh: Thai nhi bị lây từ mẹ khi còn nằm trong tử cung nên khi đẻ ra đã mắc bệnh,dới nhiều hình thái khác nhau. - Giang mai bẩm sinh sớm xuất hiện trong 2 năm đầu. - Giang mai bẩm sinh muộn xuất hiện khi bé đã trên 3 tuổi. - Di chứng của giang mai bẩm sinh:các thương tổn giang mai ở thai nhi đãthành sẹo và khi bé ra đời đã có sẵn các dấu hiệu như trán dô, mũi tẹt hình yênngựa, xương chày hình lỡi kiếm, tam chứng Hutchinson (răng Hutchinson, điếcnhất thời, lác quy tụ). Lâm sàng giang mai thời kỳ 1: Đặc điểm giang mai 1 là thời kỳ xoắn khuẩn xâm nhập tại chỗ và qua hệthống mạch máu đã lan toàn thân. Tổn thương khu trú tại chỗ, nông điều trị khỏihoàn toàn không để lại di chứng ít nguy hiểm cho bản thân người bệnh nếu điều trịkịp thời. Nhng rất nguy hiểm cho xã hội vì lây rất mạnh (nhiều xoắn khuẩn tại cáctổn thương, bệnh nhân không có cảm giác chủ quan vẫn quan hệ với nhiều bạntình được). Giai đoạn này xuất hiện sau khi ủ bệnh 3-4 tuần hoặc 3 tháng và kéo dài 1-2 tháng với các triệu chứng sau: 4.4.1.Trợt phát ngay ở chỗ xoắn khuẩn đột nhập vào cơ thể, ở đàn ông khutrú ở quy đầu, rãnh quy đầu, nhưng cũng có thể ở miệng sáo, ở hãm, ở bìu, ở vùngxương mu ở trực tràng quanh hậu môn đối với người có quan hệ đồng giới. ở đàn bà thường xuất hiện ở cổ tử cung, thành âm đạo, môi lớn, môi bé, âmvật. Còn có thể có ở một số vị trí khác nh hạnh nhân, họng, lỡi hoặc môi, ở trêntrán, ở vú có khi ở ngón tay nhất là đối với nữ hộ sinh đỡ đẻ cho bệnh nhân giangmai. Đặc điểm của trợt là: - Vết trợt nông hình tròn hay bầu dục bằng phẳng với mặt da, màu đỏ tơi,không có mủ, không có vảy thường đơn độc. - Không ngứa, không đau. - Nền rắn như mảnh bìa. Ngày nay người ta gặp nhiều loại chancre không điển hình như mô tả. 1/3 số bệnh nhân có nhiều trợt loét, 25% có loét gây đau và không có nềnrắn như cổ điển. Có thể trợt bội nhiễm, trợt hoại tử hoặc trợt khổng lồ. Một số trường hợp không điển hình: 25% bệnh nhân giang mai không có loét mà biểu hiện là thương tổn củathời kỳ 2. Trong thời kỳ ủ bệnh do dùng penicilline đã làm cho loét xuất hiệnchậm hoặc không xuất hiện. Ở đàn ông đôi khi chancre khu trú ở niệu đạo hơi sâu trong miệng sáo, chỉthấy ít tiết dịch nhầy và rắn chắc. ở hãm dương vật loét trông giống nh một vết nốthình raquette (vợt). Nếu ở trong bao quy đầu sẽ gây phù nề nhiều làm cho dươngvật hình chuông, vợt (raquette). Ở đàn bà loét ở môi lớn gây phù nề nhiều ở một bên âm hộ. Khu trú ở cổ tửcung hay gặp nhưng thường bị bỏ sót vì không gây đau đớn gì. ở hậu môn khi biểuhiện bằng vết nứt thâm nhiễm và đau buốt. Các khu trú khác ngoài sinh dục nhưmôi, núm vú, ngón tay đều có đau. Loét tự khỏi sau 5-6 tuần, thường chỉ để lại sẹonông và mỏng. Nếu được điều trị xoắn khuẩn hết sau 24 - 40 giờ và thương tổnlành nhanh chóng. 4.4.2. Vài ngày sau khi có trợt, các hạch vùng lân cận thường viêm to thành1 chùm gồm nhiều hạch trong đó có 1 hạch to được gọi là hạch chúa. Bắt đầu hạchở 1 bên, sau có thể cả 2 bên. Hạch có các tinh chất như sau: -Rắn. -Di động. -Không làm mủ. -Không liên kết lại với nhau. Trờng hợp loét bị bội nhiễm, hạch cũng sưng nóng đỏ đau nhưng không vỡmủ. ...