Danh mục

Bệnh giang mai (Syphillis) (Kỳ 4)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặc điểm của thời kỳ này là tổn thương khu trú mang tính chất phá hủy tổ chức gây những di chứng không hồi phục, thậm chí tử vong cho bệnh nhân. Đối với xã hội thời kỳ này ít nguy hiểm vì khả năng lây lan trong cộng đồng bị hạn chế. Nhưng nếu là thai phụ có khả năng sinh ra con bị giang mai bẩm sinh.Thời kỳ bắt đầu vào năm thứ 3 của bệnh. Ta có thể phân giang mai thời kỳ 3 thành 3 thể bệnh:Giang mai củ và gôm giang mai :Thương tổ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh giang mai (Syphillis) (Kỳ 4) Bệnh giang mai (Syphillis) (Kỳ 4) Giáo trình Bệnh da - Hoa liễu HVQY Giang mai thời kỳ 3: Đặc điểm của thời kỳ này là tổn thương khu trú mang tính chất phá hủy tổchức gây những di chứng không hồi phục, thậm chí tử vong cho bệnh nhân. Đốivới xã hội thời kỳ này ít nguy hiểm vì khả năng lây lan trong cộng đồng bị hạnchế. Nhưng nếu là thai phụ có khả năng sinh ra con bị giang mai bẩm sinh. Thời kỳ bắt đầu vào năm thứ 3 của bệnh. Ta có thể phân giang mai thời kỳ3 thành 3 thể bệnh: Giang mai củ và gôm giang mai : Thương tổ khu trú vào da, niêm mạc, cơ bắp, khớp, mắt, hệ tiêu hoá, gan,nội tiết. Thương tổn chủ yếu là: - Các củ số lượng ít, khu trú ở 1 vùng, không đối xứng hay gặp ở phần trênlưng các chi. Củ nổi cao trên mặy da, tròn, trơn, thâm nhiễm, không đau, đườngkính dưới 1cm, hình nhẫn, hình cung, hoặc vòng vèo, lành ở giữa, phát triển raxung quanh, có khi có vảy như vảy nến. - Các gôm thường tiến triển qua 4 giai đoạn: + Giai đoạn cứng: 1 khối rắn, tròn, ranh giới rõ ở dưới da, bề mặt da vẫnbình thường. + Giai đoạn mềm: mềm từ nông đến sâu, dính vào da làm da đỏ lên, khôngdi động được. + Giai đoạn loét: vỡ mủ sánh, dính như gôm để lại 1 loét đứng thành, đáycó mủ lẫn máu. Bờ tròn đều hoặc thành cung. + Giai đoạn thành sẹo: mủ cạn, gôm khỏi để lại 1 sẹo rúm ró. Vị trí thường gặp là mặt, da đầu, mông, đùi, cẳng chân, vùng trên ngực. Ở niêm mạc hay gặp ở miệng, môi, vòm miệng, lỡi, sinh dục và hầu họng. Ở sinh dục gôm có thể xuất hiện trên sẹo cũ nên được gọi là “chancreNedute” khôngcó hạch kèm theo, không tìm thấy xoắn khuẩn. Ở lõi có thể gặp viêm gôm xơ làm lỡi to lên, tiến triển mãn tính và có thểbiến chứng ác tính. Giang mai tim mạch: Chiếm khoảng 10% các bệnh nhân giang mai không được điều trị. Thưòngxuất hiện muộn khoảng 10-40 năm sau khi bị bệnh. Thường nhất là viêm động mạch chủ lúc đầu không có triệu chứng gì rõ rệt.Điện tâm đồ bình thường. Khi động mạch đã giãn rộng thì phát hiện bằng chiếu Xquang. Hở động mạch chủ nghe rõ tiếng thổi tâm chương. Huyết áp tối đa cao, tốithiểu thấp. Phồng động mạch chủ khoảng 40% bệnh nhân. Có thể bị vỡ vì thành mạchyếu dần. Giang mai thần kinh: Giang mai ăn sâu vào tuỷ sống vào não gây viêm màng não huyết quản(Meningo-Vascular Syphilis. Xuất hiện 10-20 năm sau khi bị loét). Giang mai mô thần kinh(Parenchymatous Nevrosyphilis) bao gồm bệnhTaber dorsa: - Đau chi, dạ dày, khớp. - Tăng phản xạ đầu gối. - Trơng lực cơ giảm - Rối loạn cảm giác sâu (không đứng được khi nhắm mắt) - Rối loạn tiết niệu - Rối loạn dinh dưỡng,đầu gối to do tiết dịch. - Phản ứng huyết thanh VDRL (+). Bại liệt toàn thân, các rối loạn tâm thần. Xẩy ra khoảng 10-25 năm sau khibị bệnh và chiếm khoảng 4% số bệnh nhân không được điều trị. 4.6.4.Giang mai và thai nghén: (Giang mai bẩm sinh) Trong thời kỳ thai nghén giang mai có những đặc điểm: loét giang mai khutrú ở môi nhỏ thường có kích thước to hơn bình thuường, ngược lại các triệuchứng khác của giang mai 2 thường không rõ rệt nên rất khó chẩn đoán. Sự lây truyền bệnh giang mai từ mẹ sang thai nhi không xẩy ra trong 3tháng đầu của thời kỳ thai nghén mà xẩy ra từ tháng thứ 4, thứ 5 trở đi (tuần thứ16, 18, 19 của thai ). Tuỳ theo mức độ nhiễm bệnh nhiều hay ít mà có những biểu hiện khácnhau. Nếu thai nhi bị nhiễm một cách ồ ạt thì sẩy thai ở tháng 5, 6 hoặc chết lu. Nếu nhiễm nhẹ hơn thai nhi có thể đẻ đủ tháng nhưng chết lu hoặc đẻ rachết ngay. Nếu nhiễm nhẹ hơn nữa thì đẻ ra có thể bình thường nhưng vaì ngày sauhoặc trong vòng 6-8 tuần thấy xuất hiện thương tổn giang mai mang tính chất củathời kỳ 2 như bọng nước lòng bàn tay, chân, nứt mép quanh lỗ mũi, chảy nướcmũi lẫn máu hoặc viêm xương sụn, đau các đầu chi, giả liệt Patrot. Hoặc trẻ đẻ ragầy gò nhăn nheo như ông già, bụng to, gan lách to. Đấy là dấu hiệu của giang mai bẩm sinh sớm, xuất hiện trong 2 năm đầu. Các triệu chứng của giang mai có thể xuất hiện muộn hơn lúc 3-4 hoặc 5-6tuổi. Đó là giang mai bẩm sinh muộn. Các triệu chứng giang mai bẩm sinh muộnthường mang tính chất của giang mai 3. Có thể không có biểu hiện lâm sàng mà chẩn đoán phải dựa vào phản ứnghuyết thanh (giang mai kín). Các triệu chứng thường gặp là: - Viêm mống mắt kẽ (Interstitial keratitis) hay xuất hiện lúc dậy thì, bắt đầubằng các triệu chứng nhức mắt, sợ ánh sáng ở 1 bên về sau cả 2 bên. Có thể dẫnđến mù. - To đầu gối có nước (hydrarth ...

Tài liệu được xem nhiều: