Thông tin tài liệu:
- Thuốc tăng đào thải acid uric: Những thuốc này có tác dụng ngăn cản tái hấp thu urat ở ống thận, giảm nguồn chuyển hóa của urat, do đó ngăn chặn sự xuất hiện của những hạt tophi mới và làm giảm kích thước của những hạt tophi đã có. Hơn nữa, khi dùng kèm với colchicin, chúng có thể làm giảm khả năng xuất hiện những cơn gút cấp tái phát. Chỉ định của việc dùng những thứ thuốc tăng bài tiết acid uric là khi các cơn gút cấp xuất hiện ngày càng nhiều và ngày...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH GÚT NHỮNG ĐIỂM THEN CHỐT TRONG CHẨN ĐOÁN (Kỳ 4) BỆNH GÚT NHỮNG ĐIỂM THEN CHỐT TRONG CHẨN ĐOÁN (Kỳ 4) - Thuốc tăng đào thải acid uric: Những thuốc này có tác dụng ngăn cản tái hấp thu urat ở ống thận, giảmnguồn chuyển hóa của urat, do đó ngăn chặn sự xuất hiện của những hạt tophi mớivà làm giảm kích thước của những hạt tophi đã có. Hơn nữa, khi dùng kèm vớicolchicin, chúng có thể làm giảm khả năng xuất hiện những cơn gút cấp tái phát.Chỉ định của việc dùng những thứ thuốc tăng bài tiết acid uric là khi các cơn gútcấp xuất hiện ngày càng nhiều và ngày càng nặng. Thuốc tăng đào thải acid urickhông có tác dụng ở những bệnh nhân có suy thận, biểu hiện là nồng độ creatininhuyết thanh > 2 mg/dl. Có thể sử dụng một trong các thứ thuốc sau: (1) Probenecid, bắt đầu 0,5 g/ngày, tăng dần tới liều 1-2 g/ngày, hoặc (2) Sulfinpyrazon, bắt đầu với liều 100 mg/ngày, sau tăng dần lên tới 200-400 mg/ngày. Hiện tượng tăng nhạy cảm với thuốc biểu hiện bằng sốt, phát ban, xuất hiệnở 5% trường hợp, 10% có tác dụng phụ ở đường tiêu hóa. Cần lưu ý là probenecidức chế đào thải penicillin, indomethacin, dapson và acetazolamid. Thận trọng khi dùng thuốc tăng đào thải acid uric: Cần phải luôn luônduy trì lượng nước tiểu > 2000 ml/ngày để hạn chế tối thiểu sự lắng đọng acid uricở đường tiết niệu. Hiện tượng lắng đọng này có thể hạn chế hơn nữa bằng cácthuốc gây kiềm hóa nước tiểu (như kali citrat, 30-80 mEq/ngày), duy trì pH nướctiểu > 6,0. Tốt nhất nên tránh dùng các thuốc tăng đào thải acid uric cho nhữngbệnh nhân có tiền sử sỏi thận. Salicylat liều thấp kháng lại tác dụng của các thuốctăng đào thải acid uric, với liều > 3 g/ngày thuốc lại có tác dụng tăng đào thải aciduric qua thận, tuy nhiên không nên dùng aspirin cho bệnh nhân bị gút. - Allopurinol: Allopurinol là một ức chế men xanthin oxidase, có tác dụng hạ thấp nồngđộ acid uric máu và nước tiểu và làm ổn định các hạt tophi. Thuốc có giá trị đặcbiệt ở những bệnh nhân có tình trạng tăng tổng hợp acid uric; bệnh nhân có tophi,bệnh nhân không đáp ứng với thuốc tăng đào thải acid uric và những bệnh nhângút có sỏi acid uric. Nên thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân có suythận và không dùng cho những người có tăng acid uric không triệu chứng. Tác dụng phụ thông thường nhất là nó có thể làm khởi phát cơn gút cấp.Tuy nhiên biểu hiện thông thường nhất của tình trạng tăng nhạy cảm vớiallopurinol (xuất hiện ở 5% trường hợp) là hiện tượng nổi ban sẩn ngứa và có thểtiến triển đến hoại tử da nhiễm độc, biến chứng nặng có thể gây tử vong. Viêmmạch máu, viêm gan là những biến chứng tuy hiếm gặp nhưng rất nặng. Liều lượng hàng ngày dựa vào đáp ứng của acid uric huyết thanh. Trướchết, cho allopurinol 100 mg/ngày trong vòng 1 tuần, sau đó có thể tăng liều nếunồng độ acid uric còn cao. Nồng độ acid uric máu thường trở về bình thường vớiliều 200-300 mg/ngày. Đôi khi có thể dùng phối hợp allopurinol với một thuốctăng đào thải acid uric. Cả hai thuốc này đều không có ích trong cơn gút cấp. Allopurinol có thể tương tác với những thuốc khác. Phối hợp allopurinolvà ampicillin có thể làm tăng khả năng bị phát ban. Allopurinol có thể làm tăngthời gian bán hủy của probenecid, trong khi probenecid lại gây bài tiết allopurinol.Do đó với những bệnh nhân dùng đồng thời 2 thuốc này nên sử dụng allopurinolliều cao hơn và probenecid với liều thấp hơn. Allopurinol cũng làm tăng tác dụngcủa azathioprin, do vậy nên tránh dùng allopurinol cho những bệnh nhân đangdùng thuốc này, nếu không thể không dùng allopurinol thì phải giảm tới 75% liềuazathioprin trước khi dùng allopurinol. C. VIÊM KHỚP MẠN TÍNH CÓ TOPHI Các hạt tophi có thể nhỏ đi hoặc biến mất khi được điều trị vớiallopurinol. Để làm mất những hạt tophi lớn đòi hỏi phải duy trì nồng độ acid urichuyết thanh dưới 5 mg/dl. Điều này chỉ có thể đạt được khi dùng đồng thờiallopurinol và một thuốc tăng đào thải acid uric. Phẫu thuật cắt bỏ những hạt tophilớn có thể cải thiện chức năng vận động ở một số bệnh nhân có biến dạng nặng,song ít khi cần thiết. D. GÚT Ở NHỮNG BỆNH NHÂN CẤY GHÉP MÔ Nhiều bệnh nhân cấy ghép tạng thường có suy giảm chức năng thận, đòihỏi phải dùng những thuốc có tác dụng ức chế bài tiết acid uric (đặc biệt làcyclosporin và thuốc lợi tiểu), cho nên những bệnh nhân này thường hay bị tăngacid uric máu và gút. Điều trị cho những bệnh nhân này gặp nhiều khó khăn vì cácthuốc chống viêm không steroid thường bị chống chỉ định do suy thận, colchicintĩnh mạch không dùng được vì lý do tương tự và corticosteroid thường đã đangđược dùng. Với những bệnh nhân bị viêm một khớp, cách tốt nhất là tiêmcorticosteroid tại khớp. Những bệnh nhân gút bị viêm nhiều khớp có thể tăng liềucortic ...