Danh mục

BỆNH HỌC NỘI KHOA part 10

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 309.40 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. MỞ ĐẦU Trước đây ngộ độc bacbituric là ngộ độc thường gặp nhất trong ngộ độc các thuốc an thần, ngày nay đã ít gặp hơn song nó vẫn là một vấn đề thời sự vì tính chất nghiêm trọng của triệu chứng lâm sàng. Bên cạnh ngộ độc mạn tính do sử dụng kéo dài thuốc, chúng tôi đề cập đến ở đây là ngộ độc cấp điển hình của phenobacbital 2. CHUYỂN HÓA BACBITURIC TRONG CƠ THỂ Bacbituric dễ dàng hấp thu trong môi trường toan nên thấm nhanh qua niêm mạc dạ dày ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC NỘI KHOA part 10 NGỘ ĐỘC BACBITURIC1. MỞ ĐẦU Trước đây ngộ độc bacbituric là ngộ độc thường gặp nhất trong ngộ độc cácthuốc an thần, ngày nay đã ít gặp hơn song nó vẫn là một vấn đề thời sự vì tính chấtnghiêm trọng của triệu chứng lâm sàng. Bên cạnh ngộ độc mạn tính do sử dụng kéodài thuốc, chúng tôi đề cập đến ở đây là ngộ độc cấp điển hình của phenobacbital2. CHUYỂN HÓA BACBITURIC TRONG CƠ THỂ Bacbituric dễ dàng hấp thu trong môi trường toan nên thấm nhanh qua niêm mạcdạ dày. Bacbituric được chuyển hóa ở gan do tác dụng của các men có trong gan. Vìvậy người quen dùng thuốc liều ngộ độc cao hơn liều thường rất nhiều, trái lại ngườisuy gan khả năng chống độc rất kém nên dễ bị ngộ độc. Sau khi hấp thu các bacbituricđược thải trừ qua thận dưới dạng gần như nguyên vẹn, nó được lọc qua cầu thận và táihấp thu ở ống lượn gần. Nước tiểu kiềm làm giảm tái hấp thu bacbituric do đó làmkiềm hóa nước tiểu là biện pháp tốt để giảm tái hấp thu và dùng lợi tiểu nhiều là biệnpháp thích hợp để đào thải bacbitunc.3. ĐỘC TÍNH SINH HỌC Bacbituric tác động lên các ty lạp thể của các tế bào làm giảm tiêu thụ ôxy, giảmphát sinh nhiệt lượng và acid lactic. Với liều cao bacbituric ức chế thần kinh trungương, ức chế hệ thống lưới ARAS và vùng não trung gian làm cho bệnh nhân bị hônmê. Bacbituric ức chế các trung tâm vận mạch, hô hấp, các thụ thể pH, pCO2, pO2làm mất phản xạ ho. Các tác dụng này có tính chất tạm thời và khi mất đi không để lạidi chứng sau khi đã đào thải hết bacbituric4. TRIỆU CHỨNG4.1. Lâm sàng - Hôn mê sâu hoặc ngủ gà tuỳ theo lượng bacbituric đã uống. Các chi mềm nhũn,mất hết phản xạ gân xương, kể cả phản xạ giác mạc nhưng phản xạ đồng tử với ánhsáng vẫn còn và chỉ mất nếu bệnh nhân ngạt thở do tụt lưỡi ra sau trong hôn mê hoặcsuy hô hấp quá nặng. Trong cấp cứu nếu thấy co cứng mất não thì đó không phải dongộ độc bacbituric mà chính là tình trạng thiếu oxy tổ chức do ứ đờm dãi, tụt lưỡi Rốiloạn thân nhiệt có thể sốt cao hoặc giảm thân nhiệt. Nhãn cầu ổn định không có hiệntượng rung, giật nhãn cầu - Rối loạn hô hấp: biểu hiện giảm thông khí phế nang, tắc đường hô hấp do tụtlưỡi, do mất phản xạ ho, do hít phải dịch vị... đây là nguyên nhân chính dẫn đến tửvong. 179 - Rối loạn tuần hoàn: tê liệt thần kinh trung ương dẫn đến giảm trương lực thànhmạch gây hạ huyết áp, thường kèm theo mất nước, mất muối tắc mạch phổi - Suy thận cấp: thường suy thận cấp chức năng nhưng có khi và thực tổn do bệnhnhân có bệnh thận từ trước - Bội nhiễm do viêm phổi, phế quản phế viêm, loét hoại tử do tỳ đè - Các bệnh phối hợp như tai biến mạch máu não, tắc mạch phổi, viêm đa dây thầnkinh, nhồi máu cơ tim...4.2. Cận lâm sàng - Tìm độc chất trong dịch dạ dày, nước tiểu - Định lượng gacdenal máu để tiên lượng và chỉ định lọc màng bụng - Định lượng men CK để đánh giá tình trạng tiêu cơ vân - Xét nghiệm pH máu, pH niệu, điện giải máu4.3. Chẩn đoán xác định Tại cơ sở không cần có các xét nghiệm độc chất vẫn có thể chẩn đoán căn cứ vàolâm sàng - Hỏi bệnh: có tiền sử điều trị bằng bacbituric, có thuốc rơi vãi trong nhà, quanhgiương. Chú ý động tác đánh lạc hướng của bệnh nhân - Khám thấy bệnh nhân hôn mê sâu hoặc ngủ gà - Thở nông, suy hô hấp, huyết áp thấp, thân nhiệt giảm - Người mềm nhũn, phản xạ gân xương mất, nhu động ruột mất - Có thể có cácphỏng rộp ở phần tỳ đè.5. XỬ TRÍ CẤP CỨU5.1. Tại chỗ - Mới uống, còn tỉnh: gây nôn bằng ngoáy họng, cho uống mùn thớt, uống nhiềunước... - Hôn mê: không gây nôn vì dễ gây trào ngược, khi vận chuyển bệnh nhân đếntuyến trên phải đặt ở tư thế nằm nghiêng an toàn - Ngừng thở, ngừng tim phải hồi sinh tim phổi, ép tim ngoài lồng ngực, hô hấpnhân tạo kiểu miệng- miệng5.2. Trong khi vận chuyển - Tư thế bệnh nhân: nằm nghiêng an toàn - Theo dôi hô hấp sát sao nếu ngừng thở cần hô hấp hỗ trợ kịp thời5.3. Tại khoa cấp cứu hồi sức180 - Bệnh nhân tỉnh: gây nôn sau đó cho uống than hoạt, thuốc tẩy - Bệnh nhân có suy hô hấp, hôn mê cần đặt nội khí quản thông khí nhân tạo tíchcực. Rửa dạ dày sau khi đặt nội khí quản - Giảm huyết áp cần truyền dịch, truyền dopamin 15 µg/kg/phút để duy trì huyếtáp. - Cho than hoạt 20g /2h cho đủ 120 g - Thuốc nhuận tràng sothitol 5-20g/24 h chia nhỏ 5-6 lần cùng uống với than hoạt - Lợi tiểu, kiềm hóa nước tiểu: natriclorua 0,9% 1000-2000ml truyền tĩnh mạchnatribicacbonate 0,14% 500ml-1000ml, lợi tiều furosemid - Lọc ngoài thận khi có suy thận, ngộ độc nặng hôn mê sâu, bệnh gan, bệnh thậncó từ trước. Lọc màng bụng hoặc chạy thận nhân tạo. - Chăm sóc và dinh dưỡng đảm bảo6. DỰ PHÒNG6.1. Dự phòng chung - Quản lý tốt thuốc nhất là các thuốc điều trị động kinh, tâm thần - Nắm được tâm lý của người bệnh độ ...

Tài liệu được xem nhiều: