Danh mục

BỆNH HỌC NỘI KHOA part 8

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 332.41 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

- Tắc mạch phổi trong bệnh thiếu máu hình lưỡi liềm. * Nghẽn mạch: - Nghẽn mạch do cục máu đông ngoài phổi. - Nghẽn mạch do sán máng. * Tăng áp lực động mạch phổi. - Do chèn ép bởi khối u trung thất, phồng quai động mạch chủ. 3.4. Bệnh lồng ngực - Gù vẹo cột sống. - Cắt nhiều xương sườn. 3.5. Nguyên nhân khác - Bệnh thần kinh cơ mạn tính - Bệnh béo bệu giảm thông khí phế nang - Bệnh giảm thông khí phế nang không rõ nguyên nhân. - Ở Việt Nam nhữ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC NỘI KHOA part 8 - Tắc mạch phổi trong bệnh thiếu máu hình lưỡi liềm. * Nghẽn mạch: - Nghẽn mạch do cục máu đông ngoài phổi. - Nghẽn mạch do sán máng. * Tăng áp lực động mạch phổi. - Do chèn ép bởi khối u trung thất, phồng quai động mạch chủ.3.4. Bệnh lồng ngực - Gù vẹo cột sống. - Cắt nhiều xương sườn.3.5. Nguyên nhân khác - Bệnh thần kinh cơ mạn tính - Bệnh béo bệu giảm thông khí phế nang - Bệnh giảm thông khí phế nang không rõ nguyên nhân. - Ở Việt Nam những nguyên nhân thường gặp: - Viêm phế quản mạn tính - hen phế quản: 76,5% - Lao xơ phổi 15,5% - Giãn phế nang 13% - Viêm phế quản mạn tính đơn thuần 12% - Viêm màng phổi 7% - Dị dạng lồng ngực 4%4. CƠ CHẾ BỆNH SINH Cơ chế tăng áp lực động mạch phổi * Cơ Chế co thắt mạch máu phổi: Theo Daum suy hô hấp từng phần gây thiếu ô xy máu, thiếu ô xy tổ chức, dẫnđến toan chuyển hóa. Suy hô hấp toàn phần làm ứ trệ CO2 gây toan hô hấp. Thiếu ô xytổ chức gây co thắt động mạch phổi, toan máu gây co thắt tĩnh mạch phổi. Sự co thắtđộng mạch phổi và tĩnh mạch phổi làm tăng áp lực động mạch phổi dẫn đến phì đạitâm thất phải và cuối cùng suy tim phải. Sự co thắt tĩnh mạch phổi gây shunt phổi đổvề tim trái cuối cùng góp phần gây suy thất phải.5. TRIỆU CHỨNG5.1. Triệu chứng của bệnh phổi mạn tính * Bệnh phổi tắc nghẽn: 139 - Đứng đầu là bệnh của phế quản: viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, giãnphế nang. Trong giai đoạn này chú ý tới đợt kịch phát. + Bệnh nhân ho nhiều, khạc đờm màu vàng, khạc mủ. + Có cơn khó thở như hen. + Thỉnh thoảng có đợt kịch phát bệnh lại nặng thêm. + Chức năng phổi: VEMS giảm, RV tăng. * Bệnh phổi hạn chế. - Tổn thương chức năng hô hấp đặc hiệu CV giảm. - Sự khuếch tán khí ở phổi giảm chứng tỏ có tổn thương giữa màng mao mạch -phế nang. - Rối loạn tỷ lệ phân bố khí và máu trong phổi. * Có thể phối hợp triệu chứng của hai nhóm bệnh phổi mạn tính trên.5.2. Giai đoạn tăng áp lực động mạch phổi - Biểu hiện là suy hô hấp mạn tính: khó thở khi gắng sức, móng tay khum, PaO2giảm khoảng 70 mmHg nhất là sau làm nghiệm pháp gắng sức. - X quang: hình tim dài và thõng xuống xương cùng, động mạch phổi nổi và đậpmạnh. - Thông tim phải áp lực động mạch phổi tăng từ 25-30 mmHg.5.3. Giai đoạn suy tim phải * Triệu chứng cơ năng: - Khó thở: lúc đầu khó thở khi gắng sức sau đó khó thở cả lúc nghỉ. - Có thể có cơn phù phổi cấp do tăng tính thấm mao mạch phổi do nhiều ô xy vàứ trệ CO2 - Đau vùng gan: bệnh nhân có cảm giác nặng hoặc căng ở vùng gan, nếu gắngsức thì đau hơn, nghỉ ngơi lại hết. * Triệu chứng ngoại biên: - Gan to và đau: mật độ hơi trắc, mặt nhẵn, có khi thấy gan to trong thời kỳ tâmthu. - Tĩnh mạch cảnh đập, phản hồi gan TMC (+). - Phù 2 chi dưới, phù toàn thân, phù tràn dịch các màng. - Tím: tím môi, tím xuất hiện khi Hemoglobin khử > 5g% - Mắt lồi: do tăng mạch máu màng giáp hợp.140 - Đái ít: lượng nước tiểu khoảng 200 ml/ 24h - Đo áp lực tĩnh mạch tăng > 25cm H2O - Ngón tay dùi trống. * Triệu chứng tim mạch: - Nhịp tim nhanh, có khi loạn nhịp hoàn toàn. - Mỏm tim đập ở mũi ức (dấu hiệu Hastzer) - T2 vang mạch ở ổ van động mạch phổi. - Có tiếng ngựa phi phải. - Tiếng thổi tâm thu do hở van 3 lá cơ năng. * Cận lâm sàng: - X quang: + Cung động mạch phổi nổi rõ. + Giai đoạn cuối tim to toàn bộ. - Điện tâm đồ: + Trục phải, dày thất phải. + P phế ở chuyển đạo DII, DIII, AVF. + Blốc nhánh phải không hoàn toàn. - Huyết động học: thăm dò huyết động là phương pháp duy nhất để đánh giá tăngáp lực động mạch phổi. Giai đoạn đầu áp lực động mạch phổi tăng từ 25-30 mmHg.Giai đoạn suy thất phải áp lực động mạch phổi tăng lên 45 mmHg hoặc cao hơn. - Đo hằng số khí máu: + PaO2 giảm đến 70 mmHg + SaO2 giảm có khi < 75% + pH máu giảm < 7,2 - Xét nghiệm máu: + Số lượng hồng cầu tăng + Hematocrit tăng6. CHẨN ĐOÁN6.1. Chẩn đoán xác định * Ở cộng đồng chẩn đoán tâm phế mạn dựa vào: - Hỏi bệnh có bệnh phổi mạn tính. 141 - Có dấu hiệu suy tim phải trên lâm sàng: phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, xuất hiệntiếng thổi tâm thu ở ổ van 3 lá. * Ở bệnh viện chẩn đoán xác định: - Có hội chứng suy tim phải - X quang: cung động mạch phổi nổi rõ. - Thăm dò huyết động: áp lực động mạch phổi tăng. - Điện tâm đồ: P phế, dày thất phải trục phải. - Hằng số khí máu: PaO2 giảm, PaCO2 tăng, SaO2 giảm, pH máu giảm.6.2. Chẩn đoán phân biệt - Suy tim toàn bộ do bệnh van tim mắc phải, bệnh tim tiên thiên, bệnh cơ tim. - H/c Pick: có tiền sử tràn dịch, tràn mủ màng ngoài tim. - Suy tim do suy mạch vành và nhồi máu cơ tim cần hỏi kỹ tiền sử cơn đau thắtngực. - Suy tim người già: xảy ra ở người già có xơ tim, xơ mạch máu lớn, không cótiền sử bệnh phổi mạn tính.6.3. Chẩn đoán nguyên nhân - Nhóm bệnh phổi tắc nghẽn chủ yếu là bệnh phế quản, tiêu biểu là VEMS giảm. - Nhóm bệnh phổi hạn chế. rất phức tạp bao gồm bệnh phế nang, bệnh mạch máuphổi, xương lồng ngực. Tiêu biểu là CV giảm.6.4. Chẩn đoán giai đoạn - Giai đoạn sớm: rất quan trọng vì giai đoạn bệnh phổi mạn tính, có những đợtkịch phát cần phát hiện sớm để đề phòng. - Giai đoạn tăng áp lực động mạch phổi: trên lâm sàng không thể phát hiện đượcmà phải thông tim phải đo áp lực động mạch phổi. - Giai đoạn suy tim toàn bộ điều trị không có kết quả.7. ĐIỀU TRỊ * T ...

Tài liệu được xem nhiều: