Danh mục

Bệnh học nội tiết part 2

Số trang: 40      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.01 MB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ở một số bệnh nhân có tăng huyết áp có lẽ liên quan đến thận. Trên điện tim có QT ngắn lại. Ngoài canxi hoá ở thận, có thể gặp canxi hoá thành động mạch lớp áo giữa, ở mô kẽ, rải rác đôi khi ở mắt, da gây ngứa. Thể trạng chung thường là mệt mỏi, sút cân, có thể thiếu máu do xơ hoá tủy xương. 2.5. Cận lâm sàng: - Canxi ion hoá tăng trên 2,75 mmol/l, nồng độ Ca++ có giá trị hơn canxi toàn phần. - Nồng độ hormon cận giáp (PTH) tăng. - Canxi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học nội tiết part 2Ở một số bệnh nhân có tăng huyết áp có lẽ liên quan đến thận. Trên điện tim có QT ngắn lại.Ngoài canxi hoá ở thận, có thể gặp canxi hoá thành động mạch lớp áo giữa, ở mô kẽ, rải rác đôikhi ở mắt, da gây ngứa.Thể trạng chung thường là mệt mỏi, sút cân, có thể thiếu máu do xơ hoá tủy xương.2.5. Cận lâm sàng:- Canxi ion hoá tăng trên 2,75 mmol/l, nồng độ Ca++ có giá trị hơn canxi toàn phần.- Nồng độ hormon cận giáp (PTH) tăng.- Canxi niệu/24 giờ tăng.- Chlorid máu tăng, tỷ lệ chlorid/phosphat > 33. - Triệu chứng X quang: Mất chất vôi, tiêu xương khu trú, canxi hoá sụn khớp.Bàn tay: vết trợt dưới cốt mạc theo chiều dọc của xương hình ảnh vết bấm móng tay. Núm tuaở đầu xương ngón tay bị biến mất, xương rỗ như tổ ong. Cốt mạc xương mỏng, canxi hoá ởkhớp xương cổ tay.Xương sọ: tạo ra những hang nhỏ rải rác, mất đường viền hốc răng và răng.Xương chậu: canxi hoá khớp mu hoặc có hình khuyết.Cột sống: có hình bánh mì kẹp thịt (Sandwich) với thân đốt sống mất chất vôi và lắng đọng ở cácmặt đốt sống.Xương chày có từng lớp như tờ giấy; loãng xương rải rác, nhuyễn xương. Do có sự lắng đọngcác tinh thể pyrophosphat canxi vào bao hoạt dịch khớp gây ra giả Gút. 13. CƯỜNG CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP1. Định nghĩa.Cường chức năng tuyến giáp là hội chứng bệnh l{ gây ra do tăng nồng độ hormon tuyến giáp(T3, T4) trong máu dẫn đến những thay đổi ở các cơ quan và tổ chức.2. Nguyên nhân.2.1. Nguyên nhân hay gặp:+ Bệnh Basedow.+ Bệnh Basedow ở trẻ sơ sinh.+ Viêm tuyến giáp sau đẻ.+ Viêm tuyến giáp thầm lặng.+ Bướu tuyến giáp thể nhân có nhiễm độc (bệnh Plummer).+ Adenoma gây nhiễm độc.2.2. Nguyên nhân hiếm gặp:+ Hiện tượng iod-Basedow (iod-Basedow phenomenon).+ Sau dùng amiodaron (cordaron).+ Viêm tuyến giáp bán cấp de Quervain .+ Viêm tuyến giáp Hashimoto.+ Giả cường chức năng giáp (factitious hyperthyroidism) do dùng hormon tuyến giáp.+ Cường chức năng tuyến giáp liên quan đến hCG.- Chửa trứng (hydatidiform mole).- Ung thư nhau thai (choriocarcinoma).+ Bướu giáp do nang noãn sào (cường giáp do các u quái giáp buồng trứng) struma ovarii.+ Carcinoma tuyến giáp.- Tại chỗ.- Di căn từ nơi khác đến.+ Cường giáp do hội chứng cận u (paraneoplastic hyperthyroidism).+ Suy vùng dưới đồi-tuyến yên.- Hiện tượng kháng chọn lọc tuyến yên đối với hormon tuyến giáp.- Adenoma tiết nhiều TSH.3. Lâm sàng.+ Rối loạn điều hoà thân nhiệt:Do dư thừa hormon tuyến giáp dẫn đến tổn thương ở mô và rối loạn chuyển hoá. Tăng chuyểnhoá gây cảm giác nóng, có thể gây sốt nhẹ 37o5 - 38oC, người bệnh luôn nóng, thích tắm nướclạnh. Bàn tay ấm, ẩm như mọng nước - bàn tay “Basedow” .+ Rối loạn chuyển hoá:Bệnh nhân uống nhiều và khát nhiều, thích uống nước lạnh, thường đi tiểu nhiều. Ăn nhiều,mau đói, cũng có thể ăn vẫn bình thường hoặc k m đi. Đa số gầy sút cân nhanh, ở một số ítbệnh nhân nữ trẻ tuổi có khi không sút cân, thậm trí còn tăng cân nghịch thường.Khoảng 50% bệnh nhân có các triệu chứng rối loạn tiêu hoá dạng tiêu chảy không kèm theo đauquặn, có khi tới 5 - 10 lần/ngày. Nếu là người bị táo bón thường xuyên trước khi bị bệnh thì nayphân trở lại bình thường. Khi mới bị bệnh có thể tăng tiết dịch dạ dày, với thể nặng và bệnh kéodài có thể vô toan. Các triệu chứng tiêu hoá trên là do tăng nhu động ruột và giảm chức năngtiết của các tuyến thuộc ống tiêu hoá. Bệnh nặng có thể gây giảm protein huyết tương, rối loạntổng hợp và phân hủy cholesterol. Những rối loạn trên đây cuối cùng đưa đến loạn dưỡng và xơgan. Vàng da có thể xuất hiện và là tiền triệu của tình trạng loạn dưỡng gan cấp. Chức năng tiếtcủa tuyến tụy cũng có thể bị rối loạn gây tăng đường máu.- Biểu hiện tim mạch:Rối loạn chức năng tim mạch là những thay đổi xuất hiện sớm, rõ nét, nhất khi bị Basedow.Hormon tuyến giáp ảnh hưởng đến chức năng tim mạch thông qua 3 cơ chế chủ yếu:. Hormon tuyến giáp trực tiếp tác động lên tế bào cơ tim.. Tương tác giữa hocmon tuyến giáp và hệ thần kinh giao cảm.. Tác động gián tiếp lên tim thông qua sự thay đổi tuần hoàn ngoại vi và tăng tiêu thụ oxy ởngoại biên.Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng tim mạch có thể chia thành các hội chứng sau:- Hội chứng tim tăng động: biểu hiện hồi hộp đánh trống ngực, cảm giác nặng ngực. Nhịp timnhanh là triệu chứng sớm nhất và hầu như bao giờ cũng có, mạch nhanh thường xuyên, kể cảlúc nghỉ và khi ngủ, tần số giao động 90 - 140ck/phút. Nếu mức độ nặng mạch có thể >140ck/phút. Các cơn nhịp nhanh tiến triển kiểu Bouveret, nhịp nhanh trên thất có thể gặp. Đa số lànhịp nhanh xoang song có thể loạn nhịp dưới dạng ngoại tâm thu nhĩ hoặc thất.Tình trạng tim tăng động được biểu hiện bằng mạch căng, rộng và nảy giống như trong hở vanđộng mạch chủ, rõ nhất là đối với động mạch cảnh và động mạch chủ bụng, mỏm tim thườngđập mạnh và dễ nhìn thấy.Huyết áp tâm thu có thể tăng, huyết áp tâm trương bình thường hoặc giảm làm hiệu số huyếtáp rộng ra.Nghe tim có thể thấy tiếng T1 đanh ở mỏm tim, T2 ...

Tài liệu được xem nhiều: