Danh mục

BỆNH HỌC TẠNG TÂM - TIỂU TRƯỜNG TÂM BÀO - TAM TIÊU (Kỳ 5)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 143.03 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hạ tiêu:Thiên Dinh vệ, sách Linh khu nói: “Hạ Tiêu như ngòi rãnh”. Sách Trương thị loại kinh nói “Ngòi rãnh là chỗ chảy nước ra” ý nói Hạ tiêu chủ việc xuất chứ không chủ nạp. Cho nên công năng chủ yếu của hạ tiêu là thấm thủy dịch xuống, gạn lọc ra thanh trọc và bài tiết ra đại tiểu tiện ở tiền âm và hậu âm.Như vậy, hoạt động của Tam tiêu có thể tóm tắt lại như sau: 1. Con đường vận hành nước (thông điều đường nước) trong cơ thể đều theo con...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC TẠNG TÂM - TIỂU TRƯỜNG TÂM BÀO - TAM TIÊU (Kỳ 5) BỆNH HỌC TẠNG TÂM - TIỂU TRƯỜNG - TÂM BÀO - TAM TIÊU (Kỳ 5) * Hạ tiêu: Thiên Dinh vệ, sách Linh khu nói: “Hạ Tiêu như ngòi rãnh”. Sách Trươngthị loại kinh nói “Ngòi rãnh là chỗ chảy nước ra” ý nói Hạ tiêu chủ việc xuất chứkhông chủ nạp. Cho nên công năng chủ yếu của hạ tiêu là thấm thủy dịch xuống,gạn lọc ra thanh trọc và bài tiết ra đại tiểu tiện ở tiền âm và hậu âm. Như vậy, hoạt động của Tam tiêu có thể tóm tắt lại như sau: 1. Con đường vận hành nước (thông điều đường nước) trong cơ thể đềutheo con đường của Tam Tiêu. Khi ta ăn uống vào, Vị là bể chứa và làm chín nhừ. Từ Vị các vật chất ởdạng gọi là nước sẽ thấm và tản theo màng mỡ, thấm và tản được vào trong mànmỡ là nhờ sự tuyên bổ của Phế khí. Nước từ màng mỡ sẽ thấm xuống Bàng quang,phần nước ở trong Tiểu trường cũng phát tán theo con đường của hạ tiêu vào Bàngquang khi nó chưa hóa khí. 2. Con đường hóa khi hay chủ trì các khí của Tam tiêu. Thủy dịch từ khi ăn uống vào đến bất cứ tạng phủ nào để giúp cho hoạtđộng đều có quá trình khí hóa để tạo ra dạng vật chất cho Tạng phủ đó, kể cả khithấm vào màng mỡ, hoặc từ Tiểu trường đi ra đều bị hỏa chưng cất hóa thành khí.Còn các nước chưa hóa được nhập vào Bàng quang, dưới đáy Bàng quang là khíhải cũng có tên là huyết thất. Qúa trình khí hóa ở Bàng quang bắt nguồn từ huyếtthất này bốc lên thành khí (nước không hóa được sẽ được thải ra ngoài). Khí đượchóa này sẽ bốc lên theo con đường của Tam tiêu lên đến hung cách, yết hầu. Đâylà con đường hô (thở ra ngoài). Phần khí theo màng mỡ ra ngoài đến tứ chi sẽ theocon đường cơ nhục, xuất ra ở bì mao, đó chính là Vệ khí bảo vệ mặt ngoài của cơthể. Như vậy ta biết rằng sự liên hệ giữa tạng phủ với nhau do con đường củaTam tiêu, Tam tiêu là màng mỡ. Gốc của nó phát ra từ Thận hệ tức Mệnh môn.Phần trên của nó quy kết ở Tâm bào lạc, Tam tiêu bao gồm cả lục phủ ngũ tạng,12 kinh mạch, có những công dụng hô hấp, tiêu hóa thức ăn uống hấp thụ, bài tiết,hóa sinh khí huyết nên mới nói Tam tiêu có quan hệ với công năng khí hóa củatoàn bộ cơ thể. 3. Các quan hệ của Tam tiêu: a. Tam Tiêu thuộc kinh Thủ Thiếu dương trong 12 kinh: Khởi đầu từ chót ngón tay nhẫn phía ngón út lên dọc theo ngoài cổ tay, lênkhuỷu tay, dọc phía ngoài cánh tay lên vai ra sau giao với kinh mạch Túc Thiếudương, vào hõm vai, tỏa ra ở chiên trung liên lạc với Tâm bào xuống cách mô rồiđến tam tiêu. b. Quan hệ giữa Tam tiêu và Tâm bào: Tâm bào là ngoại vệ bao bọc Tâm nhưng được coi là 1 tạng. Tam tiêu làPhủ. Quan hệ giữa Tâm bào và Tam tiêu là quan hệ giữa tạng và phủ. Hơn thế nữa, Tam tiêu là bộ phận bảo vệ ở ngoài Tạng Phủ, Tâm bào lạc làbảo vệ ở ngoài cho Tâm, cũng như hai lần thành của cửa nhà vua. Cho nên đềuthuộc dương và đều gọi là tướng hỏa. Vì thế Tam bào và Tam tiêu về công dụng là biểu lý thông nhau, phối hợpchặt chẽ với nhau. 4. Triệu chứng bệnh của Tam tiêu: Bệnh của Tam tiêu chủ yếu là về mặt thủy khí vận chuyển phát sinh chướngngại. - Nếu Thượng tiêu không thông lợi thi sinh suyễn đầy. - Trung tiêu không thông lợi thì thủy ẩm ngưng trệ mà bụng đầy. - Hạ tiêu không thông lợi thì thấy phù nề. Mặt khác, do mỗi bộ phận của Tam tiêu đều bao bọc một số tạng khí nênchứng trạng Thượng tiêu luôn bao gồm chứng trạng của Tâm Phế; chứng trạngTrung tiêu bao gồm chứng trạng của Tỳ Vị và chứng trạng hạ tiêu bao gồm cả CanThận, Đại tiểu trường. - Chứng trạng Thượng tiêu quan hệ chặt chẽ với bệnh biến của Tâm và Phế. . Hư hàn: tinh thần không yên, đoản hơi. Nói không ra tiếng. . Thực nhiệt: ngực bế tắc, đổ mồ hôi trán. Lưỡi khô, họng sưng, suyễnđầy. - Chứng trạng Trung tiêu quan hệ chặt chẽ với Tỳ, Vị. . Hư hàn: bụng đau, ruột sôi. Tiêu lỏng mà không thông. Bụng đầy, ưa nắnbóp. . Thực nhiệt: bụng đầy trướng. Không mửa. Không đi cầu. Suyễn cấp. - Chứng trạng hạ tiêu quan hệ chặt chẽ với Can, Thận, Đại tiểu tràng. . Hư hàn: đại tiện lỏng không dứt.Tiểu tiện trong dài, hoặc són đái. Bụngđầy, phù nề. . Thực nhiệt: đại tiểu tiện không thông. Đi ngoài ra máu. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: